Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

All the things you need to know about Vinamilk, Summaries of Marketing Research

This file compile most of the stuff including Marketing research and Vinamiljk thingy

Typology: Summaries

2023/2024

Uploaded on 04/30/2024

nguoi-la
nguoi-la 🇻🇳

1 / 34

Toggle sidebar

Partial preview of the text

Download All the things you need to know about Vinamilk and more Summaries Marketing Research in PDF only on Docsity! Ví dụ về nghiên cứu thị trường của Vinamilk Vinamilk là một trong những công ty sữa hàng đầu Việt Nam, với thị phần chiếm hơn 30%. Để duy trì và phát triển vị thế dẫn đầu, Vinamilk thường xuyên thực hiện các nghiên cứu thị trường để hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng, xu hướng tiêu dùng và thị trường cạnh tranh. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về nghiên cứu thị trường của Vinamilk:  Nghiên cứu thị trường về nhu cầu sữa của trẻ em Việt Nam: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hiểu rõ hơn về nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 0-18 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ em Việt Nam cần được bổ sung đầy đủ các dưỡng chất thiết yếu như đạm, canxi, vitamin và khoáng chất để phát triển toàn diện. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, Vinamilk đã phát triển các dòng sản phẩm sữa dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu của trẻ em Việt Nam.  Nghiên cứu thị trường về xu hướng tiêu dùng sữa tươi: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hiểu rõ hơn về xu hướng tiêu dùng sữa tươi của người tiêu dùng Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm đến các sản phẩm sữa tươi sạch, an toàn và có nguồn gốc rõ ràng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, Vinamilk đã phát triển các dòng sản phẩm sữa tươi với nguồn nguyên liệu sữa tươi được kiểm soát chặt chẽ từ các trang trại của Vinamilk.  Nghiên cứu thị trường về thị trường sữa cạnh tranh: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hiểu rõ hơn về các đối thủ cạnh tranh trong ngành sữa. Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trường sữa Việt Nam đang cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự tham gia của các doanh nghiệp sữa nước ngoài. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, Vinamilk đã thực hiện các chiến lược cạnh tranh phù hợp để duy trì và phát triển vị thế dẫn đầu. Ngoài ra, Vinamilk còn thực hiện các nghiên cứu thị trường định kỳ để theo dõi và cập nhật thông tin về thị trường sữa. Các nghiên cứu này giúp Vinamilk có được cái nhìn tổng quan về thị trường và đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Quy trình nghiên cứu thị trường của Vinamilk được thực hiện như sau:  Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu  Thiết kế nghiên cứu  Thu thập dữ liệu  Phân tích dữ liệu  Trình bày kết quả nghiên cứu Việc thực hiện các nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên và hiệu quả đã giúp Vinamilk hiểu rõ hơn về thị trường và khách hàng, từ đó đưa ra các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo báo cáo thường niên 2022 của Vinamilk, số tiền công ty này chi cho quảng cáo và nghiên cứu thị trường lên đến gần 1.2 nghìn tỷ VNĐ. - Nghiên cứu về sản phẩm: hoạt động nảy tập trung vào đánh giá sự thành cộng của sản phẩm qua mức độ chấp nhận của người tiêu dùng trên các đoạn thị trưởng khác nhau; những hạn chế của sản phẩm cũng như điểm mạnh và điểm yếu của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh; xu hướng cải tiến hoặc đổi mới sản phẩm... - Nghiên cứu về phân phối: Hoạt động này tập trung nghiên cứu các phương thức, chiến lược phân phối sản phẩm; đánh giá các kênh phân phối hiện có và xu thế phát triển của kênh phân phối; hệ thống các nhà phân phối trên thị trường; tiềm lực của từng nhà phân phối;... - Nghiên cứu về quảng cáo: Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả các chương trình quảng cáo; xem xét các kênh truyền thông và các phương tiện quảng cáo đã đang và sẽ sử dụng; đánh giá nội dung và hình thức thể hiện của chương trình quảng cáo; thái độ và phản ứng của khách hàng với các chương trình quảng cáo hiện có của chính doanh nghiệp và của các đối thủ cạnh tranh... - Nghiên cứu về giá cả: Hoạt động này nhằm đánh giá được các nhân tố có ảnh hưởng tới việc xây dựng chiến lược giá cũng như ấn định ra các mức giá bán sản phẩm; phản ứng của người tiêu dùng về giá bán; các cách thức ứng xử giá có hiệu quả nhất... + Thứ nhất, tăng tối đa việc tiêu thụ một hàng hóa nhất định hoặc nhiều loại hàng hóa cho nhóm khách hàng hiện tại (thâm nhập sâu vào thị trường). Khách hàng của doanh nghiệp đa dạng, phong phú và khác nhau về nhu cầu, lứa tuổi, giới tính, trình độ, nghề nghiệp... Căn cứ vào hành vi tiêu dùng của khách hàng về: khối lượng, chủng loại hàng hóa, doanh nghiệp có thể có những chính sách khuyến mãi, hỗ trợ thích hợp với từng nhóm khách hàng cụ thể để thúc đẩy lượng hàng bán ra. Điều này có nghĩa là với nhóm khách hàng hiện tại, doanh nghiệp sẽ triển khai các biện pháp thâm nhập sâu để thúc đẩy lượng hàng bán ra. + Thứ hai, quảng cáo, chào bán hàng hóa tới những khách hàng tiềm năng. Khách hàng tiềm năng là một người hay nhóm người có khả năng đưa ra quyết định về hàng hóa của doanh nghiệp và có khả năng sẽ mua hàng hóa của doanh nghiệp trong tương lai. Đây là nhóm khách hàng khó nắm bắt và mâu thuẫn nhất. Để mở rộng thị trường, các doanh nghiệp không thể bỏ qua đối tượng này. Những khách hàng tiềm năng đều chưa biết hoặc chưa chú ý đến hàng hóa của doanh nghiệp. Như vậy, nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tìm cách thu hút để nhóm khách hàng này bị hấp dẫn bởi các hàng hóa của công ty và cảm thấy có nhu cầu tiếp cận với hàng hóa này. Để tiếp cận đến khách hàng này các doanh nghiệp phải áp dụng triệt để các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông ngoại tuyến thông qua: quảng cáo trên tivi, quảng cáo trên tạp chí, internet, quảng cáo ngoài trời, gửi thư trực tiếp, marketing lan truyền... Đây là những biện pháp hiệu quả giúp hình ảnh hàng hóa của doanh nghiệp trực tiếp tác động đến tâm lý khách hàng tiềm năng và thúc đẩy nhóm khách hàng này trở thành nhóm khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. + Thứ ba, mở rộng thị phần hàng hóa: chiếm lĩnh thị phần của đối thủ cạnh tranh. Bằng cách tăng cường các hoạt động marketing, doanh nghiệp tấn công sang các thị trường của đối thủ cạnh tranh, nhấn mạnh những ưu điểm, lợi thế của hàng hóa của mình so với các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh hoặc bổ sung các lợi ích cho khách hàng khi tiêu dùng hàng hóa để lôi kéo các khách hàng chuyển từ tiêu dùng hàng hóa của các hãng cạnh tranh sang tiêu dùng hàng hóa của doanh nghiệp mình. - Mở rộng thị trường theo phạm vi địa lý: Khi quyết định phát triển thị trường mới, phải chú ý cân nhắc các điều kiện về cơ hội, đe dọa cũng như những điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh đang hoạt động ở thị trường doanh nghiệp muốn phát triển, cân nhắc đến yếu tố chi phí thâm nhập, đánh giá khả năng phát triển của thị trường. Để phát triển thị trường mới thành công, doanh nghiệp phải chú trọng mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh, tăng cường sự hiện diện của mình trên các địa bàn mới bằng các hàng hóa hiện tại. Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm theo phạm vi địa lý doanh nghiệp cần tìm cách khai thác những địa điểm mới và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường này. Mục đích doanh nghiệp là để thu hút thêm khách hàng đồng thời quảng bá hàng hóa của mình đến khách hàng ở những địa điểm mới. Tuy nhiên, để đảm bảo thành công cho công tác mở rộng thị trường, doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường mới để đưa ra những hàng hóa phù hợp với đặc điểm của từng thị trường. Phát triển thị trường thông qua cách này, mạng lưới bán hàng và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp sẽ được mở rộng bằng cách lựa chọn các kênh phân phối thích hợp dựa vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các đại lý bán buôn, bán lẻ, những người trực tiếp đưa hàng hóa đến tay khách hàng để mở rộng phạm vi tiêu thụ hàng hóa. - Phát triển danh mục sản phẩm: Phát triển danh mục sản phẩm có thể được thực hiện thông qua việc bổ sung thêm các mặt hàng mới hoặc cải tiến các sản phẩm hiện đang sản xuất. Danh mục sản phẩm có thể được bổ sung bằng nhiều cách tính năng tác dụng. đặc trưng chất lượng cao hơn, song cách này cũng có thể làm cho khách hàng không tin tưởng vào sự gia tăng của chất lượng sản phẩm. - Bổ sung cả các mẫu mã sản phẩm có tính năng tác dụng, đặc trưng chất lượng cao hơn và thấp hơn (kéo dãn hai phía). Trường hợp này xảy ra khi doanh nghiệp đang sản xuất với cơ cấu mặt hàng đáp ứng nhu cầu của các nhóm khách hàng có thu nhập và yêu cầu về chất lượng trung bình. Kéo dãn hai phía nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi nhóm khách hàng có yêu cầu về chất lượng sản phẩm với giả cả khác nhau. Chiến lược này đòi hỏi tiềm năng lớn của doanh nghiệp và có thể dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. Đề tài” Nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với mặt hàng nước trái cây TH true JUICE” bao gồm các mục tiêu nghiên cứu như sau: 1. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến quyết định mua nước ép TH true JUICE của người tiêu dùng. 2. Xây dựng mô hình và đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến quyết định mua nước ép TH true JUICE của người tiêu dùng. 3. Khám phá các yếu tố hay ai đó ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép TH true JUICE của người tiêu dùng. 4. Tổng quan nhìn nhận của người tiêu dùng về nội dung quảng cáo của nước ép TH true JUICE . 5. Đánh giá các hàm ý quản trị giúp TH true JUICE sản xuất nước ép trái cây đóng chai thu hút người tiêu dùng và phát triển thương hiệu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu giúp các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng nước ép trái cây đóng chai hiểu được thị trường người tiêu dùng và từ đó có những chính sách thích hợp để phát triển, mở rộng mạng lưới người tiêu dùng và các chính sách nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để thu hút người tiêu dùng cũng như khẳng định được vị thế thương hiệu TH true JUICE của doanh nghiệp trên thị trường. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi trước tiên là khảo sát thực trạng khách hàng, tình hình của công ty. Từ đó tìm ra các ưu, nhược điểm và các đối thủ cạnh tranh để tìm ra giải pháp. OMO hiện đang là một sản phẩm có thương hiệu mạnh song về đối thủ cạnh tranh không phải là không có. Vì vậy việc nghiên cứu này rất cần thiết để có thể giữ vững vị trí của OMO trên thị trường. Chúng tôi nghĩ rằng, việc tìm hiểu, nghiên cứu này cần được diễn ra thường xuyên để có thể theo dõi được biến động của thị trường, để đưa ra được các giải pháp kịp thời, phù hợp. Khi chọn OMO là đối tượng nghiên cứu, chúng tôi sẽ khảo sát khách hàng là những sinh viên trong trường Đại học Công nghiệp TPHCM và người dân thành phố Thái Bình. Đây là một phạm vi không gian thích hợp và thuận tiện đêt chúng tôi nghiên cứu, nó gồm nhiều thành phần đối tượng với các mức thu nhập khác nhau. Vì vậy sẽ đảm bảo tính công bằng, khách quan của cuộc nghiên cứu. Phương pháp mà chúng tôi chọn là xác suất ngẫu nhiên phân tổ. Đây là một phương pháp ít tốn kém, có tính hiệu quả và ưu việt so với các phương pháp khác. Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá được sự hài lòng của khách hàng khi mua sản phẩm mì gói tại siêu thị Co.op Mart. Ngoài ra chúng tôi còn đánh giá về sự hài lòng của khách hàng khi mua sản phẩm mì gói tại siêu thị Co.op Mart theo một số đặc điểm nhân khẩu học Mặc khác, xác định các đặc điểm hành vi của khách hàng khi mua sản phẩm mì ăn tiền tại siêu thị Co.op Mart Bên cạnh đó, chúng tôi tìm hiểu về các yếu tố tạo ra sự hài lòng của khách hàng tại siêu thị Co.op Mart. Từ đó, đánh giá được các yếu tố tạo ra sự hài lòng của khách hàng tại siêu thị Co.op Mart xem yếu tố nào có sự ảnh hưởng lớn hơn đến sự hài lòng của họ. của nền kinh tế. Muốn làm được điều này, công ty luôn luôn đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng và tìm kiếm thị trường mục tiêu cho riêng mình. Khẳng định thương hiệu trên thị trường trong nước cũng như thế giới. Là công ty xuất hàng theo hợp đồng đã được đặt trước, nhưng cơ cấu số lượng cần tiêu thụ luôn lớn hơn số lượng sản phẩm tiêu thụ, đây chính chiến lược mà doanh nghiệp đang thực hiện đó là tăng lượng sản phẩm tồn kho để có thể đảm bảo tố việc cung cấp nguồn hàng khi gặp phải những biến động của thị trường như giá nguyên liệu đá, thị trường khan hiếm mà nhu cầu của thị trường tăng. Hiệu quả luôn luôn được đặt trong mối quan hệ giữa kết quả tiêu thụ với chi phí bán hàng của doanh nghiệp. Bởi vậy khi đánh giá hiệu quả phải luôn gắn kết quả với chi phí theo quan hệ nào đó mà thông thường nhất là quan hệ thương theo dạng sau: Doanh thu trên 1 triệu chi phí bán hàng = Doanh thu/Chi phí bán hàng Công thức thể hiện khi bỏ ra 1 triệu chi phí thì chúng ta đưa về bao nhiêu triệu doanh thu. Chỉ tiêu này càng tăng thì hiệu quả trong khâu tiêu thụ bán hàng càng tăng, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả tiêu thụ bán hàng càng cao. Nhìn vào bảng ta thây, hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng cao, điều này chứng tỏ công tác tổ chức bán hàng, hoạt động marketing của công ty hiệu quả. Cụ thể năm 2006 với 1 triệu chi phí bán hàng bỏ ra doanh nghiệp thu được 3.63 triệu doanh thu, năm 2007 thu được 4.88 triệu doanh thu tăng 34,68 % so với năm 2007, năm 2008 thu được 5.99 triệu doanh thu tăng 22,68 % so với năm 2007. Bình quân 3 năm hiệu quả tiêu thụ của công ty tăng 65,2 %. Để đạt được điều này bộ phận kinh doanh luôn phải tìm mọi cách hạn chế chi phí bán hàng. Là một doanh nghiệp sản xuất theo hợp đồng, hàng tiêu thụ phần lớn được xuất khẩu, chi phí bán hàng gồm tiền hoa hồng, phí ngân hàng, lệ phí bill tàu, bảo hiểm tàu, phí vận chuyển bao bì, hàng mẫu. Do đó để giảm chi phí bán hàng không chỉ phụ thuộc vào hoạt động bán hàng hiệu quả mà còn phụ thuộc vào thủ túc xuất khẩu của đất nước. Do năm 2006 công ty phải gửi hàng mẫu để quảng cáo mẫu hàng loại 15x 15x2.5 cho các loại đá, mặt khác trong năm tiền hoa hồng, phí ngân hàng cho mỗi hợp đồng cao, đặc biệt phí vận chuyển, đã làm cho chi phí bán hàng của toàn công ty năm 2006 cao. Năm 2007 sau khi Việt Nam ra nhập WTO làm chi phí xuất khẩu giảm đáng kể, phí ngân hàng có xu hướng giảm, nhờ áp dụng chiến lược marketing tốt nên giảm tiền hoa hồng mỗi hợp đồng. Năm 2008 tuy doanh thu thấp hơn 2007 nhưng tỷ lệ doanh thu trên chi phí bán hàng lại cao điều này khẳng định công tác bán hàng, marketing của công ty hiệu quả. Tỷ lệ hoa hồng trong chi phí bán hàng chiếm gần 50 % do vậy để giảm chi phí bán hàng công ty có chiến lược marketing tích cực, hiệu quả hơn nhằm giảm hoa hồng. Category 1 Category 2 Category 3 Category 4 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 Chart Title Column1 Series 2 Series 1 Nam Nữ 0 10 20 30 40 50 60 70 Mẫu nghiên cứu giới tính Phần trăm (%) Từ mẫu nghiên cứu trên có thể thấy chênh lệch giữa nam và nữ mua sản phẩm đồ gia dụng không quá nhiều. Trong khi nam chiếm tỉ lệ 58% thì nữ chiếm tỉ lệ thấp hơn đôi chút là 42%, chứng tỏ sản phẩm đồ gia dụng của công ty phù hợp đối với mọi đối tượng khách hàng, cho dù có là nam hay nữ Với những chính sách xúc tiến thương mại, các chiến lược quảng cáo, tiếp thị sản phẩm một cách hợp lý, cùng với các phiên livestream giải thích các tính năng của sản phẩm, đi kèm với đó là những voucher giảm giá phù hợp với túi tiền của người dùng mang lại doanh thu lớn cho công ty, không có gì bất ngờ khi tỉ lệ khách hàng mua sản phẩm của công ty đều hài lòng về chất lượng mẫu mã, thiết kế, tính năng tích hợp nhiều chức năng trong một của sản phẩm. Tuy nhiên cũng có một số bộ phận khách hàng cho rằng sản phẩm chưa phù hợp với nhu cầu hoặc có giá quá đắt, không xứng với chất lượng. Với những ý kiến đó, công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Jacwater Việt Nam Không hài lòng Hài lòng 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Mức độ hài lòng về sản phẩm đồ gia dụng Phần trăm (%) luôn ghi nhận để hoàn thiện sản phẩm của mình nhằm tiếp cận tới nhiều tệp khách hàng hơn. Với nền tảng Tik Tok trờ thành một trong những nền tảng mạng xã hội lớn nhất tại Việt Nam, cùng sự phát triển lớn mạnh của các ông lớn ngành thương mại điện tử, cụm từ “voucher” đã trở thành cụm từ được săn đón nhiều nhất mỗi khi có đợt sale lớn trên các nền tảng này. Và đối với sản phẩm của công ty cũng vậy, khách hàng luôn luôn mong muốn có những voucher giảm giá đặc biệt để phù hợp với túi tiền của mình. Bên cạnh đó, yếu tố “Tặng kèm sản phẩm” cũng là một yếu tố thu hút khách hàng mua sản phẩm với những chính sách như: Mua sữa hạt tặng kèm máy vắt cam, mua nồi lẩu tặng kèm sách công tức,….. Giảm giá Voucher Tặng kèm sản phẩm Free ship Khác 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 Hình thức khuyến mại Phần trăm (%) Hầu hết khách hàng cho rằng, mức giá của các sản phẩm đồ gia dụng mà công ty đưa ra là “bình thường”, phù hợp với túi tiền của khách hàng, đặc biệt là với các khách hàng có thu nhập. Do vậy không lạ gì khi tỉ lệ khách hàng cho rằng giá sản phẩm đồ gia dụng của công ty là “bình thường” chiếm tỉ lệ lớn nhất (60%). Thậm chí có một số khách hàng còn cho rằng mức giá mà công ty đưa ra ở mức “rẻ” và “khá rẻ” (chiếm 25% và 5%). Tuy nhiên, có 15% và 5% khách hàng cho rằng giá của sản phẩm đồ gia dụng là “Đắt” và “Quá đắt” và đối với những ý kiến đó, công ty sẽ có những voucher hoặc những đợt giảm giá phù hợp để vừa với túi tiền của khách hơn. Quá rẻ Rẻ Bình thường Đắt Quá đắt 0 10 20 30 40 50 60 70 Nhận xét của khách hàng về giá Phần trăm (%) Chất lượng, thiết kế, tính năng và uy tín của công ty là điều mà khách hàng luôn tin tưởng khi mua sản phẩm đồ gia dụng tại đây. Do vậy, có tới 70% khách hàng được khảo sát cho rằng họ sẽ chia sẻ và khuyên người thân bạn bè mua sản phẩm. Nhưng bên cạnh đó, cũng có không ít các khách hàng cho rằng họ chưa sẵn sàng mua các sản phẩm gia dụng tại đây vì vẫn còn nghi ngờ về chất lượng của sản phẩm, cũng như còn băn khoăn về giá cả của những sản phẩm này. Không Có 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Có/Không sẽ khuyên người thân, bạn bè mua sản phẩm Phần trăm (%) *) Ưu điẻm Qua cuộc điều tra, cho phần lớn người tiêu dùng đã và đang dùng sản phẩm đồ gia dụng của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Jacwater đã dành nhiều ưu ái khi được hỏi về loại sản phẩm này. Hầu hết mọi người đều cho rằng các sản phẩm của công ty có những đặc điểm vượt trội hơn hẳn so với các loại sản phẩm tới từ các đối thủ khác trên thị trường hiện nay. Sản phẩm gia dụng của công ty có chất lượng tốt, tích hợp nhiều tính năng trong một, sử dụng dễ dàng và thiết kế đúng tiêu chuẩn, đảm bảo an toàn khỏi khả năng cháy nổ... Không những thể hình ảnh sản phẩm đồ gia dụng của công ty đã trở nên quá quen thuộc với người tiêu dùng bởi nó có những chương trình quảng cáo, khuyến mãi rầm rộ. Đây là một trong những chiêu thức có hiệu quả nhất để đưa sản phẩm đến gần với người tiêu dùng hơn. Để làm được điều này chất lượng sản phẩm cũng quyết định một phần. Chất lượng sản phẩm có tốt thì mọi người sau khi dùng thử mới giới thiệu cho bạn bè, người thân. Vậy là sản phẩm của Jacwater lại một lần nữa được “ quảng cáo” có hiệu quả hơn. Còn một khía cạnh nữa mà khách hàng cũng rất quan tâm đó là khả năng mua sản phẩm trên các nền tảng trực tuyến. Với việc phát triển các kênh Tik Tok trở thành nền tảng bán hàng và livestream sản phẩm một cách liên tục, kết hợp với đưa sản phẩm lên trang landipage và sàn Thương mại điện tử Shopee, Jacwater đã tạo ra một cầu nối giúp khách hàng có thể tiệm cận sản phẩm một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì sản phẩm đồ gia dụng tại công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Jacwater Việt Nam cũng còn một số tồn tại cần khắc phục. Với mức thu nhập hiện nay, có một số khách hàng còn phản ánh rằng giá cả của đồ gia dụng còn hơi cao, chưa phù hợp với người dân. Đây cũng là một trong những trở ngại đáng kể khiến đồ gia dụng đang gặp thách thức để chiếm được thiện cảm của người tiêu dùng. Theo một phần nhỏ khách hàng thì sản phẩm đồ gia dụng của công ty Jacwater vẫn còn tình trạng hỏng hóc một số bộ phận trong máy, hoặc sau khi sử dụng được một thời gian thì xảy ra tình trạng lỗi bảng điều khiển,… . dẫn đến sự không hài lòng về sản phẩm của khách hàng. Hiện nay trên thị trường. đồ gia dụng đã chiếm được một vị trí khá tốt. Song với sự phát triển của nền kinh tế, của các hoạt động thương mại, đồ gia dụng ngày càng gặp phải nhiều đối thủ cạnh tranh lớn mạnh: SUNHOUSE, Kangaroo... Điều này đòi hỏi đồ gia dụng cần chú trọng hơn nữa về voucher các chương trình khuyến mãi và quảng cáo. Một số khách hàng cho rằng đồ gia dụng chưa cải tiến nhiều về các hình thức quảng cáo và các chương trình khuyến mãi còn ít, hoặc các voucher mà khách hàng nhận được chưa phù hợp với túi tiền của khách hàng. Bên cạnh đó, chúng ta đều biết rằng người tiêu dùng muốn mua một loại sản phẩm điều đầu tiên mà họ quan tâm, tìm hiểu chính là mẫu mã, bao bì của sản phẩm. Họ chưa biết chất lượng ra sao nhưng nếu mẫu mã đẹp, thu hút thì họ sẽ có cảm tình. Nhưng với đồ gia dụng của công ty việc thay đổi mẫu mã, kiểu dáng bao bì còn hạn chế. Thực sự đồ gia dụng chưa tạo được sự khác biệt rõ rệt với các sản phẩm bột giặt khác. Theo họ có lẽ một phần do trong quá trình vận chuyển, các vật dụng đã xảy ra va chạm dẫn đến hàng không nhân được như ý muốn. Nhắc đến những kết quả công ty đạt được trong những năm qua, không thể không kể đến những điều kiện thuận lợi như cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhấp khẩu trong đường lối chính sách của Đảng và Chính phủ đã có những thay đổi kịp thời phù hợp với xu thế phát triển nền thông tin, kế hoạch lấy mẫu, lực lượng nghiên cứu và chi phí nghiên cứu Marketing. *) Xác định nhu cầu cụ thể về thông tin: Trong bước này, chúng ta cần xác định rõ những thông tin cần thu thập. Thông thường, khi nghiên cứu Marketing cần thu thập được các thông tin cơ bản sau: - Các thông tin về cung trên thị trường: Lượng cung, cơ cấu hàng hóa cung, độ co dãn của cung và nghiên cứu cung theo không gian và thời gian khác nhau - Các thông tin về cầu và mối quan hệ cung cầu trên thị trường: Lượng cầu, cơ cấu hàng hóa cầu, độ co giãn của cầu đặc biệt là độ co dãn của cầu theo giá, thông tin về sự phân bố của cầu theo không gian và thời gian khác nhau. Việc xem xét mối quan hệ cung – cầu về hàng hóa cũng được xem xét trên các mặt chủ yếu đó. - Thông tin về khách hàng: Là một trong những thông tin quan trọng nhất trong các nhu cầu về thông tin trên thị trường, bao gồm: Số lượng khách hàng thực tế và tiềm năng của doanh nghiệp; cơ cấu của khách hàng theo giới tính, lứa tuổi, vùng sinh sống…; thu nhập và cơ cấu chi tiêu của khách hàng; những đặc điểm về thị hiếu, tập quán và tâm lý tiêu dùng của khách hàng; v.v… - Thông tin về giá cả thị trường Mức giá bình quân trên thị trường khoảng giao động của giá; tốc độ biến đổi của giá; tác động của giá tới khối lượng hàng hóa tiêu thụ; nghệ thuật sử dụng giá của các đối thủ cạnh tranh. - Thông tin về tình hình cạnh tranh trên thị trường: Số lượng các đối thủ cạnh tranh bao gồm cả cạnh tranh dọc và cạnh tranh ngang; khả năng chiếm lĩnh thị trường và uy tín của đối thủ cạnh tranh; Những ưu thế và hạn chế của họ; các chính sách Marketing mà đối thủ cạnh tranh đang sử dụng;… - Các thông tin về khối lượng hàng hóa tiêu thụ, doanh số và tỷ trọng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường Để thu thập được các thông tin thị trường một cách có hiệu quả, cần lựa chọn được nguồn thông tin hợp lý. Có hai nguồn dữ liệu cơ bản là các tài liệu thứ cấp ( các thông in đã tồn tại đâu đó như trong các báo cáo nội bộ, trên các phương tiện thông tin đại chúng,…) và thông tin sơ cấp (các thông tin lần đầu tiên được thu thập nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu cụ thể) *) Xác định phương pháp thu thập thông tin: Trong kế hoạch nghiên cứu Marketing cần chỉ rõ phương pháp cụ thể để tiến hành thu thập thông tin. Có 2 phương pháp thu thập thông tin chủ yếu gồm: - Phương pháp nghiên cứu tư liệu (nghiên cứu tài bàn): Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách sử dụng các nguồn tài liệu để nghiên cứu thị trường, thường được sử dụng để thu thập các nguồn tài liệu thứ cấp và đó cũng là phương pháp thường được sử dụng khi bắt đầu thu thập thông tin, thường được chia thành hai loại: + Nguồn tài liệu bên trong doanh nghiệp: Bao gồm các báo cáo của doanh nghiệp như báo cáo kết toán, báo cáo thống kê, báo cáo của bộ phận tiêu thụ sản phẩm, báo cáo của các cuộc nghiên cứu trước đó,… + Nguồn tài liệu bên ngoài: Các nguồn thông tin đại chúng (báo chí, đài phát thanh, vô tuyến truyền hình,…); Các tài liệu đã được in ấn như tạp chí, niên giám thống kê, các nguồn thông tin thương mại; các tài liệu đã được công bố của các cơ quan Nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế và các nguồn thông tin khác. Mục tiêu: Nghiên cứu khái quát về tình hình thị trường, sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực kinh tế để từ đó doanh nghiệp xác định được lĩnh vực kinh doanh phù hợp nhất và thị trường có triển vọng nhât cho mình Ưu điểm: Đơn giản, chi phí thấp; giúp doanh nghiệp tiếp xúc được rộng rãi với các nguồn thông tin và có khả năng bao quát được tình hình Nhược điểm: Các thông tin thu thập được từ phương pháp này thường thiếu tính chính xác, không đảm bảo về tính thời sự. Vì vậy, độ tin cậy của thông tin thu thập được thường không cao, đòi hỏi người nghiên cứu thị trường phải biết chắt lọc thông tin và loại bỏ những thông tin giả, thông tin gây nhiễu. - Phương pháp nghiên cứu thực tế là phương pháp thu thập thông tin bằng trực quan thông qua các quan hệ giao tiếp giữa người nghiên cứu với người tiêu dùng được tổ chức một cách thường xuyên và có hệ thống. Một số phương pháp mà doanh nghiệp có thể sử dụng để thu thập thông tin sơ cấp gồm: + Phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin một cách nhanh chóng và linh hoạt nhất. Doanh nghiệp có thể tiến hành thông qua phỏng vấn điện thoại (phương pháp thu thập thông tin nhanh nhất, người đi phỏng vấn có thể giải thích rõ hơn về các câu hỏi khó, nhưng lại bó hẹp trong những khách hàng có điện thoại, cuộc nói chuyện thường ngắn, không được hỏi những câu hỏi có tính chất quá riêng tư) hoặc phỏng vấn trực tiếp (phương pháp thu thập thông tin linh hoạt nhất, người phỏng vấn có thể đưa ra nhiều câu hỏi hơn, hoặc bổ dung trong kết quả phỏng vấn bằng sự quan sát trực tiếp của mình, tuy nhiên đòi hỏi chi phí cao hơn & yêu cầu người phỏng vấn phải có trình độ nghiệp vụ cao, khách quan, am hiểu chuyên môn, biết phân tích những đặc thù biến động trong hành vi của người bị phỏng vấn. Để đạt kết quả cao cần phải có kế hoạch chuẩn bị kỹ và kiểm tra chặt chẽ các câu hỏi, tạo ra không khí thoải mái dễ chịu khi phỏng vấn). + Phát phiếu điều tra: Phiếu điều tra là một công cụ nghiên cứu phổ biến nhất khi thu thập số liệu gốc. Theo nghĩa rộng, phiếu điều tra là một danh sách các câu hỏi mà người được hỏi cần trả lời. Phiếu điều tra là một công cụ rất mềm dẻo, nó có thể đưa ra các câu hỏi bằng nhiều hình thức khác nhau. + Quan sát trực tiếp: Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách người nghiên cứu trực tiếp tiến nhành quan sát quá trình sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng mà không cần sự đồng ý của họ. Các thông tin thu thập được bằng phương pháp này thường có độ chính xác cao song lại tiết kiệm chi phí và nguồn nhân lực. + “Điều tra theo vết chân”: Là phương pháp mà doanh nghiệp cử cán bộ đi theo người tiêu dùng cùng tham gia sử dụng sản phẩm với họ. Đây là phương pháp thu nhập thông tin mà các hãng sản xuát các đồ thể thao hay sử dụng. Nó cũng cấp cho doanh nghiệp các thông tin hết sức chính xác và kịp thời. Ngoài ra người nghiên cứu có thể thu thập được một số thông tin mà các phương pháp trên không thu nhập được. + Phương pháp thực nghiệm: Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách đưa vào thị tường một số nhân tố hoặc một số dữ kiện thử nghiệm nhằm
Docsity logo



Copyright © 2024 Ladybird Srl - Via Leonardo da Vinci 16, 10126, Torino, Italy - VAT 10816460017 - All rights reserved