Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Hoạt động kinh doanh Ngân hàng, Summaries of Banking and Finance

Hoạt động kinh doanh Ngân hàng

Typology: Summaries

2021/2022

Uploaded on 06/25/2023

60-ha-thi-ha-vi
60-ha-thi-ha-vi 🇻🇳

1 document

1 / 15

Toggle sidebar

Related documents


Partial preview of the text

Download Hoạt động kinh doanh Ngân hàng and more Summaries Banking and Finance in PDF only on Docsity! Câu 1: Dịch vụ tư vấn là gì? Trình bày các dạng dịch vụ tư vấn. Hiện nay tại các NHTM VN tại sao dịch vụ tư vấn chưa phát triển? + Dịch vụ tư vấn: Là việc cung cấp thông tin, lời khuyên tốt nhất, những hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực mà khách hàng yêu cầu, thông qua đó giúp khách hàng có những quyết định chính xác, hiệu quả, giảm thiểu được rủi ro trong các hoạt động của họ. Về mặt pháp lý người tư vấn không chịu trách nhiệm về các quyết định mà khách hàng được tư vấn thực hiện. + Các dạng tư vấn: Cung cấp thông tin ở dạng thô chưa qua xử lý: để KH tự phân tích, đưa ra các dự báo cần thiết cho HĐKD của họ. VD: Giá cả, lãi suất, thông tin đối tác, thông tin về thị trường,..  Cung cấp thông tin đã qua xử lý: gồm thông tin thô kèm theo lời khuyên cho KH. Các lĩnh lực tư vấn thường là tài chính và quản trị kinh doanh. KH thường là doanh nghiệp vừa và nhỏ.  + Dịch vụ tư vấn chưa phát triển ở các NHTM VN vì: Thứ nhất, trung tâm thông tin tại hội sở chính của nhiều NH hiện chỉ dừng ở mức thông tin ngành và dữ liệu chung chung của từng KH trong hệ thống, chưa có thông tin về nhu cầu cụ thể của từng thương vụ, cũng như chưa thực hiện việc rà soát, liên hệ KH. Thứ hai, dịch vụ tư vấn đòi hỏi đội ngũ tư vấn NH phải có uy tín, trình độ chuyên môn sâu sắc, rộng rãi về lĩnh vực mình đang tư vấn, kết hợp với hệ thống CNTT hiệu quả. Bên cạnh đó, tình trạng thông tin bất cân xứng ở VN còn khá phổ biến, nên gây ra nhiều khó khắn cho việc thu thập thông tin. VD: CTy A chuẩn bị ký hợp động mua chịu từ B. CTy A được B yêu cầu cung cấp thông tin tài chính trước khi ký hợp đồng. CTy A có thể đưa ra tên NH C phục vụ mình cho B biết. B sẽ yêu cầu NH C cung cấp dịch vụ tư vấn, điều tra về tình hình tài chính, khả năng trả nợ của A. Lúc đó, NH C phải liên hệ với A để xem A đồng ý công bố những thông tin gì và ở mức độ nào. Như vậy, dịch vụ tư vấn trong trường hợp này giúp KH có thông tin trước khi đưa ra quyết định ký kết hợp đồng thương mại. Câu 2:Tại sao KH vay không chỉ quan tâm đến lãi suất NH thông báo mà còn đến lãi suất hiệu dụng. Những yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất hiệu dụng. Cho ví dụ minh họa ảnh hưởng của yếu tố phi lãi suất đến lãi suất hiệu dụng. + KH vay quan tâm đến lãi suất hiệu dụng:Lãi suất hiệu dụng là lãi suất mà KH thực sự thu được từ một khoản đầu tư hoặc phải trả cho một khoản vay sau khi tính đến tác động của lãi suất ghép. Thông thường cái mà KH hay nhìn thấy là lãi suất công bố, còn lãi hiệu dụng sẽ được tính toán từ lãi suất công bố theo một số phương pháp nhất định. Lãi suất công bố gắn liền với phương pháp tính lãi đơn giản, còn lãi suất hiệu dụng là kết quả của phương pháp tính lãi ghép. Lãi suất hiệu dụng bao giờ cũng cao hơn lãi suất công bố nếu nó được gộp lên nhiều lần trong một năm. Khi số chu kì gộp lãi tăng lên thì sự khác biệt giữa lãi suất công bố và lãi suất hiệu dụng sẽ càng rõ rệt. VD: Chứng chỉ tiền gửi NH có lãi suất công bố là 8%/ năm, thanh toán theo chu kỳ 6 tháng, thì lãi suất hiệu dụng sẽ là 8.16%/năm. + Những yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất hiệu dụng: Cung và cầu về tiền vay :Như phần trên đã đè cập,cung-cầu tiền vay có ảnh hưởng đến sự biến động lãi suất Mức độ rủi ro trong việc hoàn trả vốn: Khi mức độ rủi ro càng cao thì người ta sẽ tính lãi suất càng cao và ngược lại.do vậy,tuỳ theo điều kiện đảm bảo và mức độ bảo toàn vốn vay của các khoản tiền vay mà lãi suất có thể cao hay thấp. Số lượng vay và thời hạn vay: Thông thường số lượng lớn và thời hạn vay dài sẽ được tính lãi suất cao hơn số lượng nhỏ và thời hạn ngắn vì mức độ rủi ro thường cao hơn. Mức sinh lời của nền kinh tế: Mức lãi suất cho vay chỉ được chấp nhận khi nó nhỏ hơn mức sinh lời của nền kinh tế đẻ đảm bảo cho người vay có lãi khi sử dụng vốn trong quá trình sản suất kinh doanh.Mức sinh lời cao thì lãi suất sẽ cao và ngược lại. Thu - chi ngân sách: Khi ngân sách nhà nước bội chi,chính phủ bù đắp bội chi bằng cách phát hành và bán tín phiếu,trái phiếu chính phủ,làm tăng nhu cầu vay tiền và tăng lãi suất. Ngược lại khi ngân sách bội thu sẽ tăng mức cung của quỹ cho vay làm cho lãi suất giảm. Chi phí hoạt động ngân hàng: Vì lãi suất cho vay = lãi suất huy động + chi phí hoạt động ngân hàng. Do đó chi phí hoạt động ngân hàng cao sẽ đẩy lãi suất tăng và chi phí hoạt động giảm sẽ làm lãi suất giảm. Như vậy để duy trì mức lãi suất vừa phải ,thúc đẩy nhu cầu vay vốn thì các ngân hàng cần tích cực giảm chi phí hoạt động cũng như thu hẹp các bộ phận cán bộ dư thừa hay cán bộ kém năng lực,tiết kiệm chi phí để giảm lãi suất cho vay. Lạm phát: Khi lạm phát cao thì người cho vay sẽ không muốn cho vay,cung tiền vay giảm xuống trong khi cầu tiền vay tăng lên (do chi phí cho khoản vay giảm đi) đẩy lãi suất tăng cao. Lãi suất tín dụng chịu tác động của rất nhiều yếu tố cho nên để xây dựng một chính sách lãi suất hợp lý, các nhà quản lý, các cơ quan chức năng có liên quan phải có một cách nhìn nhận tổng hợp sát thực để có những quyết định đúng đắn đem lại lợi ích cho người đi vay cũng như đảm bảo quyền lợi của người cho vay, bảo toàn đồng vốn và đảm bảo cho các NHTM ,tổ chức tín dụng kinh doanh có lãi và cao hơn nữa là ổn định giá trị đồng tiền,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Câu 3:Hiện nay, thu nhập của các NH VN chủ yếu từ hoạt động cấp tín dụng. Để giảm sự phụ thuộc lớn vào hoạt động này NH cần phát triển các nghiệp vụ nào? Nêu biện pháp và giải thích? Trong bối cảnh thị trường tài chính còn diễn biến phức tạp, hoạt động tín dụng có quá nhiều rủi ro, nguồn thu từ tín dụng còn rất bấp bênh, thì các ngân hàng thương mại (NHTM) phải đẩy nhanh mảng dịch vụ phi tín dụng để gia tăng nguồn thu của mình. Dịch vụ tài chính, là hoạt động đem lại cho NH nguồn thu từ phí chứ không phải từ lãi như tín dụng hoặc đầu tư, là hoạt động NH không cần dùng vốn, mà tận dụng cơ sở vật chất có sẳn và lợi thế về kinh nghiệm, kiến thức của Nh. Nhằm bổ sung lợi nhuận , + Rủi ro lãi suất: Do tỷ suất lợi tức của CK là cố định nên khi lãi suất thị trường tăng sẽ làm giảm giá CK phát hành trước đó. Mức độ thiệt hại tài chính tỷ lệ thuận với kỳ hạn mỗi loại CK. Khi NH dùng nguồn huy động để đầu tư TP, luôn tiềm ẩn rủi ro từ sự không cân xứng kỳ hạn giữa huy động và sử dụng vốn. + Rủi ro thị trường: Những thay đổi trong mức sinh lời đối với các loại cổ phiếu do sự đánh giá của các NĐT về chúng thay đổi gọi là rủi ro thị trường. Rủi ro này thường xuất phát từ những sự kiện hữu hình, nhưng do tâm lý không vững của NĐT nên họ có phản ứng vượt quá các sự kiện đó.Những sụt giảm đầu tiên của giá CK là nguyên nhân gây sợ hãi đối với NĐT, họ sẽ cố gắng rút vốn bằng cách bán CK, phản ứng dây truyền làm tăng lượng bán ra, giá CK sẽ giảm so với giá trị nội tại của nó. + Rủi ro pháp lý: Từ khi Việt Nam chính thức phát triển nền kinh tế theo hướng thị trường vào đầu thập niên 90, Chính phủ hoàn thiện dần khung pháp lý cho các hoạt động chứng khoán và TTCK. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những rủi ro nhất định liên quan đến yếu tố pháp lý như: sự phù hợp với các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO, các quy định về thuế đối với các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và chứng khoán, chế độ kế toán quản lý quỹ, các chính sách khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực chứng khoán và tài chính chưa đủ mạnh. Câu 6:Nói “ tiền gửi giao dịch thực chất là tiền gửi không kỳ hạn” có đúng không? Giải thích. Hãy nêu và mô tả tiện ích của 2 loại sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn mà NHTM đang áp dụng trong thực tế. Tiền gửi giao dịch tại các NHTM nhằm mục đích thụ hưởng các dịch vụ của NHTM, nhất là dịch vụ thanh toán. Nói “ tiền gửi giao dịch thực chất là tiền gửi không kỳ hạn” là đúng vì bản chất tiền gửi giao dịch là những khoản tiền vẫn trong quá trình thanh toán, được xem là 1 bộ phận tiền trong lưu thông cùng với tiền mặt, chủ tài khoản có thể dễ dàng gửi thêm tiền vào hoặc rút tiền ra bất cứ lúc nào mà không ảnh hưởng đến mức lãi suất ban đầu. Tiền gửi giao dịch hay còn gọi là tiền gửi thanh toán. Đây là một loại hình gửi tiền ngân hàng không kỳ hạn. Mà theo đó tài khoản này được sử dụng với mục đích thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua thẻ. Tiền gửi có kỳ hạn Nam A Bank Là khoản tiền của khách hàng gửi tại Nam A Bank trong một khoảng thời gian nhất định, hỗ trợ khách hàng tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi một cách an toàn và có hiệu quả nhất. Đặc điểm  Kỳ hạn gửi: kỳ hạn ngày, kỳ hạn tuần, kỳ hạn tháng.  Loại tiền gửi: VND, USD và các loại ngoại tệ Nam A Bank huy động từng thời kỳ.  Số tiền gửi tối thiểu: 10.000.000 VND hoặc 500 đơn vị ngoại tệ.  Phương thức trả lãi: trả lãi định kỳ và trả lãi cuối kỳ.  Phí: Theo quy định của Nam A Bank từng thời kỳ. Tiện ích sản phẩm  Có nhiều kỳ hạn lựa chọn & Lãi suất hấp dẫn  Thủ tục đơn giản & Thời gian xử lý giao dịch nhanh chóng  Giao dịch tiền gửi và tất toán tại bất kỳ Đơn vị kinh doanh trực thuộc Nam A Bank.  Được phép chuyển nhượng, cầm cố đảm bảo vay vốn/ thực hiện nghĩa vụ khác tại Nam A Bank hoặc các Tổ chức tín dụng khác. Tiền gửi có kỳ hạn tại ACB Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là sản phẩm khách hàng gửi tiết kiệm và hưởng lãi suất có kỳ hạn hấp dẫn Đặc điểm  Kỳ hạn gửi: Công bố theo từng thời kỳ (từ 1 tháng đến 36 tháng)   Loại tiền gửi: VND, USD   Số tiền gửi tối thiều: 1.000.000 đồng/ 100 USD.   Lãi suất: Tương ứng với mức gửi và kỳ hạn gửi tại thời điểm gửi.   Cách thức trả lãi: Lãi trả trước, hàng tháng, hàng quý, cuối kỳ.  Tiện ích  Cầm cố Thẻ tiết kiệm để: Vay vốn, đảm bảo mở thẻ tín dụng hay bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại ACB.   Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho quý khách hoặc thân nhân đi du lịch, học tập, … ở nước ngoài.   Cá nhân người cư trú được sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm để thanh toán tiền vay hoặc chuyển khoản sang tài khoản khác của chính chủ tài khoản tại ACB.  Khách hàng có thể giao dịch bất kỳ chi nhánh/PGD nào của ACB.  Kiểm tra thông tin tài khoản qua các dịch vụ hỗ trợ ACBOnline  Là cơ sở để cấp hạn mức thấu chi  Được chuyển quyền sở hữu khi Thẻ tiết kiệm chưa đến hạn thanh toán để bảo toàn lãi Câu 7:Tại sao nói rủi ro tín dụng NH có tính tất yếu, không thể loại trừ hoàn toàn. Bạn hãy đề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho NH? Rủi ro tín dụng là khả năng bên đối tác của NH phá vỡ/ vi phạm các cam kết trong hợp đồng, xảy ra khi mọt trong hai yếu tố sau không được thực hiện đầy đủ.  Thiện chí trả nợ Đây là một yếu tố vô hình, không thể đo lường do đó NH không thể triệt tiêu và loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng.  Khả năng trả nợ Trong thời gian sử dụng tín dụng, có nhiều biến cố khách quan ngoài tầm kiểm soát của NH và cả KH làm thay đổi khả năng trả nợ. Vì vậy độ rủi ro tiềm ẩn khá cao, NH chỉ có thể kiểm soát và giảm thiểu, hạn chế nó mà thôi. Các biện pháp bảo đảm an toàn: thiết lập quy trình tín dụng hiệu quả, quản trị rủi ro tín dụng, biện pháp bảo đảm, chính sách lãi suất, các quy định cấp tín dụng, các điều khoản trong hợp đồng...  Biện pháp: + Nghiên cứu khách hàng:Khi giao tiền cho người vay ngân hàng chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng đã trao cho người vay.Vì vậy, việc xem xét đánh giá khách hàng trước khi quyết định cho vay là một việc quan trọng. Các nguyên tắc cho vay và điều kiện đảm bảo tín dụng cơ bản mà hầu hết các ngân hàng đề ra là: Tư cách pháp nhân và uy tín của người vay; Mục đích sử dụng tiền vay, kế hoạch hoàn trả tín dụng; Các đảm bảo tín dụng các giá trị tài sản thế chấp, năng lực bảo lãnh, bảo hiểm của người vay. + Thực hiện bảo đảm tín dụng: Trong những trường hợp cần thiết như gặp những khách hàng chưa quen biết, mức độ tín nhiệm của ngân hàng với khách hàng chưa cao, đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng các biện pháp tín dụng để giảm bớt mức độ rủi ro, tạo điều kiện thu hồi nợ chắc chắn như bảo lãnh, cầm cố, thế chấp tài sản… + Giám sát và cưỡng chế thi hành tnhững quy định hạn chế: Khi một món tiền đã được cho vay mà người vay có ý muốn tiến hành những hoạt động rủi ro để món tiền này ít có khả năng thanh toán. Để giảm bớt những biến cố của rủi ro đạo đức các ngân hàng phải quản lý, giám sát khoản vay trên thực tế và theo những điều khoản của hợp đồng. + Hạn chế tín dụng: Ngân hàng đồng ý cho vay nhưng hạn chế dưới mức cho vay mà người vay yêu cầu, bởi vì món tiền vay càng lớn, người vay càng có điều kiện thực hiện những mạo hiểm trong kinh doanh và do đó khả năg rủi ro sẽ xảy ra. Và như vậy, ngân hàng cũng dễ rủi ro không thu được nợ, cho nên ngân hàng cho vay số tiền lớn đối với một người vay bằng cách cho vay làm nhiều lần. + Đa dạng hóa đầu tư: Việc đa dạng hóa đầu tư và cấp tín dụng là một nguyên lý quan trọng của việc quản lý kinh doanh của ngân hàng vì nó thực hiện đa dạng hóa mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng. Đây cũng là việc phân tán rủi ro trên các món cho vay. Câu 8:Trình bày các loại đầu tư của NH hiện nay và ý nghĩa của hoạt động đầu tư trong HĐKD của NH hiện nay? Đầu tư trực tiếp: + Góp vốn mua cổ phần của các DN: Theo quy định của luật, các DN nhận góp vốn của NH phải hoạt động trong lĩnh vực tài chính. NH chỉ được sử dụng VĐL và quỹ dự trữ để góp vốn mua cổ phần và phần vốn góp đó phải trừ ra vốn tự có của NH khi tính tỷ lệ an toàn vốn; Mức góp vốn và mua cổ phần không vượt quá 11% VĐL DN được nhận; Mức góp vốn NH giới hạn 40% giá trị VTC và quỹ dự trữ NH. + Bỏ vốn thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết: Theo quy định công ty con phải hoạt động trong lĩnh vực TC. Mức vốn mà NH đầu tư vào các công ty cũng bị giới hạn 40% vốn tự có và quỹ dự trữ của NH, đồng thời bị trừ ra giá trị VTC khi tính tỷ lệ an toàn vốn. + Mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD/NH khác: Để tránh tình trạng sở hữu chéo, luật quy định hoạt động đầu tư này phải tuân thủ các điều kiện và trong giới hạn cho phép từ phía NHNN. Luật chỉ cho phép các NH nắm giữ cổ phiếu của TCTD/NH khác với điều kiện chặt chẽ từ phía NHNN. sản. Vì vậy, dịch vụ ủy thác nhằm phân chia tiền lãi, thưởng, lợi tức cho cổ đông… Ủy thác đầu tư là loại ủy thác ngày càng phát triển, các NH nhận vốn ủy thác của DN để đầu tư theo yêu cầu, tuy nhiên nhà đầu tư cá nhân không được đem vốn đến NH để ủy thác, nhằm tránh TCTD lách lãi suất trần để tăng trưởng tín dụng. Câu 12:Hãy phân tích những tiện ích mà NH cung cấp cho KH gửi tiền gửi giao dịch. Phát triển đa dạng các phương tiện thanh toán qua NH có ý nghĩa như thế nào trong việc gia tăng nguồn tiền gửi giao dịch? Câu 13:Tại sao hoạt động KDNH bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, NH cần xem trọng mục tiêu an toàn. Theo luật hiện hành, KDNH cần đáp ứng những điều kiện gì? KDNH chỉ liên qua đến một loại hàng hóa đặc biệt, đó là “vốn – tiền”. Như mọi ngành dịch vụ khác, sản phẩm của NH là sản phẩm vô hình, KH không thể cân đo đong đếm mà chỉ cảm nhận được chất lượng của nó. Vì vậy, sự thành công của NH phụ thuộc nhiều vào lòng tin của KH. Bên cạnh đó, do lĩnh vực tài chính- tiền tệ rất nhạy cảm, chịu nhiều ảnh hưởng của chính trị, xã hội, tâm lý… Vì vậy, sự thay đổi dù nhỏ của bất kỳ yếu tố nào cũng ảnh hưởng rất nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường KD của NH. Chỉ cần một tin đồn thất thiệt cũng gây nên cơn chấn động lớn, ảnh hưởng đến sự tồn vong của NH. Một NH yếu kém cũng có thể trở thành gánh nặng của nền kinh tế trên địa bàn. Do đó, trong KDNH, mặc dù vì mục tiêu lợi nhuận như một DN, NH cẩn phải từng bước mở rộng KH, thị phần, không thể cạnh tranh bằng mọi giá, bởi nếu đối thủ cạnh tranh NH bị sụp đổ, thì những hậu quả mang lại rất to lớn, có thể gây sụp đổ bản thân NH. Vì thế, các NH chú trọng mục tiêu an toàn bên cạnh mục tiêu lợi nhuận. KDNH cần đáp ứng những điều kiện: + Vốn pháp định: tối thiểu là 3000 tỷ đồng. + Bộ máy tổ chức hoạt động: HĐQT của NH cổ phần ít nhất là 5 và không quá 11 thành viên, ít nhất một nửa thành viên trong HĐQT là thành viên độc lập và thành viên không tham gia điều hành NH, quy định phải có BKS trực thuộc HĐCĐ. ( Theo luật TCTD VN). + Mức đảm bảo an toàn: Giới hạn cho vay một KH, nhóm KH, giới hạn tối đa sử dụng nguồn vốn ngắn hạn vào cho vay trung, dài hạn, các tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu 9%, tỷ lệ về khả năng chi trả,.. + Phạm vi hoạt động được phép: Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định lãi suất, phí,… trong hoạt động NH nhằm đảm bảo an toàn vĩ mô của kinh tế xã hội. Câu 14:Nêu lợi ích của NH trong việc huy động tiền gửi tiết kiệm. Trình bày biện pháp nhằm cạnh tranh tiền gửi tiết kiệm? Lợi ích của NH khi huy động tiền gửi tiết kiệm: Các NH tuy có vốn điều lệ, tuy nhiên nguồn vốn này thường chỉ đủ cho việc mua sắm TSCĐ như trụ sở, máy móc,… Chứ chưa đủ để thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các hoạt động sinh lời khác. Tiền gửi huy động có thể giao động từ 50% - 95% nguồn vốn một NH. Thông qua hoạt động huy động tiền gửi có thể đo lượng được sự tín nhiệm của KH đối với NH trên thị trường. Quy mô tiền gửi của NH được xem là một yếu tố để đánh giá xếp hạng của NH đó. Biện pháp nhằm cạnh tranh tiền gửi: Biện pháp kinh tế và biện pháp kỹ thuật, tâm lý. + Lãi suất hấp dẫn: Đây là yếu tố quan trọng đầu tiên nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm. Lãi suất hấp dẫn phải đảm bảo an toàn về mặt giá trị, có nghĩa là mức lãi suất phải tương đương với thị trường và đảm bảo sinh lời trong điều kiện có lạm phát nhẹ. Bên cạnh đó NH cần quan tâm đến lãi suất KH thực nhận so với lãi suất công bố do cách tính và trả lãi của NH. + Thưởng vật chất: Khuyến khích KH như quay xổ số, gửi kèm phiếu tặng quà, tặng thẻ được chiết khấu khi mua hàng… Tặng quà nhân ngày lễ để thể hiện sự quan tâm đến KH, từ đó thu hút tiền gửi tiết kiệm. + Thực hiện chính sách ưu đãi: Chính sách ưu đãi miễn phí chuyển tiền, hỗ trợ chi phí chứng minh tài chính… Ngoài ra, cần có các chính sách khác nhau đối với khách hàng để có thể thu hút tiền gửi tiết kiệm tốt nhất. + Biện pháp kỹ thuật: Xây dựng mạng lưới phòng giao dịch, chi nhánh thuận tiện để mang lại sự tiện lợi cho KH. Thường xuyên phân tích đánh giá các bộ phận trong hệ thống nhân sự, kỹ thuật. Có những sản phẩm đặc trưng để tạo ra sự cạnh tranh đối với các ngân hàng khác. + Biện pháp tâm lý: Tạo uy tín cho NH bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất hiện đại, thái độ phục vụ chuyên nghiện. Tạo sự khác biệt đối với các NH khác thông qua marketing. Tham gia vào các hoạt động cộng đồng, từ thiện… Đồng bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Chính phủ. Câu 15:Trình bày và giải thích các hình thức đầu tư trực tiếp NHTM? + Góp vốn mua cổ phần của các DN: Theo quy định của luật, các DN nhận góp vốn của NH phải hoạt động trong lĩnh vực tài chính. NH chỉ được sử dụng VĐL và quỹ dự trữ để góp vốn mua cổ phần và phần vốn góp đó phải trừ ra vốn tự có của NH khi tính tỷ lệ an toàn vốn; Mức góp vốn và mua cổ phần không vượt quá 11% VĐL DN được nhận; Mức góp vốn NH giới hạn 40% giá trị VTC và quỹ dự trữ NH. Những quy định trên nhằm tránh tình trạng DN nhận góp vốn bị chi phối bởi NH nên trở thành sân sau của NH, hoặc ngược lại, cấu kết gây lũng đoạn nền KT VN hiện nay. + Bỏ vốn thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết: Theo quy định công ty con phải hoạt động trong lĩnh vực TC. Quy định này nhằm tránh NH bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực mà NH không hiểu rõ chuyên sâu, hạn chế khả năng kiểm soát, tiềm ẩn rủi ro, dẫn đến tổn thất. Mức vốn mà NH đầu tư vào các công ty cũng bị giới hạn 40% vốn tự có và quỹ dự trữ của NH, đồng thời bị trừ ra giá trị VTC khi tính tỷ lệ an toàn vốn. + Mua, nắm giữ cổ phiếu của TCTD/NH khác: Để tránh tình trạng sở hữu chéo, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động của NH, cũng như hệ lụy xấu cho nền KT. Luật quy định hoạt động đầu tư này phải tuân thủ các điều kiện và trong giới hạn cho phép từ phía NHNN. Luật chỉ cho phép các NH nắm giữ cổ phiếu của TCTD/NH khác với điều kiện chặt chẽ từ phía NHNN. Câu 16:Phân tích các loại rủi ro chính yếu trong KDNH ở VN hiện nay, vd thực tiễn chứng minh? Rủi ro tín dụng:Đó là loại rủi ro khi người vay không trả được nợ ngân hàng. Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây thiệt hại nhiều nhất cho NHTM. Hoạt động chủ yếu của NHTM là hoạt động tín dụng đầu tư. Thông thường đối với các ngân hàng trên thế giới nó mang lại 2/3 phần thu nhập, còn ở Việt nam là 90 % thu nhập của ngân hàng thương mại. Tuy mang lại nhiều thu nhập nhưng trong lĩnh vực này nếu gặp rủi ro thì hậu quả lại rất lớn, nhiều khi dẫn đến một ngân hàng. “Các khoản tiền cho vay có xác suất vỡ nợ cao hơn các tài sản có khác nên ngân hàng thu được lợi tức cao nhất nhờ vào các món cho vay”. Bất cứ một rủi ro nào của người đi vay đều có thể đưa đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Vì vậy quản lý và ngăn ngừa rủi ro tín dụng là công việc khó khăn và phức tạp không chỉ là riêng trách nhiệm của cán bộ tín dụng. VD: Ba ngân hàng lớn là Vietcombank chi nhánh KCN Bình Dương, Ngân hàng đầu tư phát triển BIDV Phú Yên và ngân hàng Việt Nga đã bị công ty Minh Chí và các công ty con của công ty này lừa vay 400 tỷ đồng với tài sản đảm bảo được khai khống. Sự việc này đã cho thấy được sự lỏng lẻo, kém cỏi trong hoạt động ngân hàng của các cán bộ tín dụng ngân hàng. Rủi ro thanh khoản: Khi một NH thiếu tiền để đáp ứng cho các nhu cầu rút tiền của KH, nhu cầu thanh toán của các khoản nợ trên thị trường liên NH thì NH đó được xem là đang gặp phải rủi ro thanh khoản. Nguyên nhân có thể là hạn chế trong khả năng quản trị, những tin đồn, xáo trộn bất lợi trong nền KT-XH, làm giảm lòng tin KH vào NH và có thể dẫn đến các rủi ro khác. Do tính chất hệ thống chặt chẽ của ngành trong quan hệ vốn giữa các NH, chỉ cần một vài NH mất thanh khoản sẽ gây hiệu ứng dây chuyền, nhanh chóng lan tỏa toàn hệ thống NH. VD: Khi Bầu Kiên bị bắt, biết được tin khách hàng của ngân hàng ACB đã đồng loạt đi rút tiền, gây khó khăn về vấn đề thanh khoản cho ACB. Rủi ro lãi suất: Lãi suất là “chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào đó”. Trong cơ chế thị trường, lãi suất của ngân hàng thương mại được hình thành trên cơ sở lãi suất thị trường nên luôn biến động. Hiện tượng này có thể gây ra tổn thất cho các NHTM. Chẳng hạn, khi ngân hàng đã kí một hợp đồng cho vay với một kì hạn lãi suất cố định nhưng sau đó lãi suất thị trường lại tăng lên hoặc khi ngân hàng đã nhận khoản tiền gửi với lãi suất cố định song lãi suất thị trường lại giảm xuống thì ngân hàng đều phải chịu rủi ro do các chênh lệch biến động lãi suất đó. Ngoài ra sự giảm sút giá trị đồng tiền trong thời gian cho vay sẽ dẫn đến tình trạng mặc dù lãi suất cho vay không thay đổi nhưng lãi suất thực tế sẽ giảm sút. Giá trị thực tế vốn và lãi ngân hàng thu về thấp hơn so với vốn ban đầu bỏ ra. Rủi ro càng làm cho kinh doanh ngân hàng bị thua lỗ. VD: Khi thị trường biến động, lạm phát tăng => tăng lãi suất => tăng doanh thu, lợi nhuận của ngân hàng nhung kèm theo đó là rủi ro giảm nhu cầu vay của khách hàng + tăng khả năng không trả được nợ của khách hàng đi vay => làm tăng nợ xấu của ngân hàng.
Docsity logo



Copyright © 2024 Ladybird Srl - Via Leonardo da Vinci 16, 10126, Torino, Italy - VAT 10816460017 - All rights reserved