Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Ôn thi Luật Hôn nhân và gia đình, Summaries of Civil Law

NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI TÀI SẢN 1. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định chỉ được áp dụng khi vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận. SAI. Việc áp dụng chế độ tài sản của vợ và chồng thì vợ chồng có quyền lựa chọn việc áp dụng chế độ tài sản theo luật định hay theo thỏa thuận mà không cần phải xác định rằng từ chối áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì mới được áp dụng chế độ tài sản theo luật định. CSPL: K1, Đ28, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hiện hành. 2. Chế độ tài sản theo thỏa thuận sẽ được áp dụng khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận. ĐÚNG. Việc áp dụng chế độ tài sản của vợ và chồng thì vợ chồng có quyền lựa chọn việc áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì chế độ tài sản của vợ chồng thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. CSPPL: K1, Đ28, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hiện hành.

Typology: Summaries

2023/2024

Uploaded on 06/26/2024

na-le-17
na-le-17 🇻🇳

1 / 13

Toggle sidebar

Related documents


Partial preview of the text

Download Ôn thi Luật Hôn nhân và gia đình and more Summaries Civil Law in PDF only on Docsity! NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI TÀI SẢN 1. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định chỉ được áp dụng khi vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận. SAI. Việc áp dụng chế độ tài sản của vợ và chồng thì vợ chồng có quyền lựa chọn việc áp dụng chế độ tài sản theo luật định hay theo thỏa thuận mà không cần phải xác định rằng từ chối áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì mới được áp dụng chế độ tài sản theo luật định. CSPL: K1, Đ28, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hiện hành. 2. Chế độ tài sản theo thỏa thuận sẽ được áp dụng khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận. ĐÚNG. Việc áp dụng chế độ tài sản của vợ và chồng thì vợ chồng có quyền lựa chọn việc áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì chế độ tài sản của vợ chồng thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. CSPPL: K1, Đ28, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hiện hành. 3. Con dâu được hưởng quyền thừa kế của cha mẹ chồng. SAI. Theo Điều 644, Bộ luật dân sự 2015 quy định về các trường hợp thừa kế bắt buộc và quy định tại khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng thì con dâu không thuộc trường hợp được hưởng thừa kế bắt buộc (không phụ thuộc vào di chúc) của cha mẹ chồng. Trường hợp cha mẹ chồng để lại di sản của mình cho riêng con trai thì tài sản này là tài sản riêng của người chồng, người vợ (con dâu) không được hưởng thừa kế trong trường hợp này. CSPL: Điều 644, Bộ luật dân sự 2015 và khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 4. Cha mẹ chồng để lại thừa kế cho chồng một căn nhà, đó là tài sản chung của vợ chồng. SAI. Nếu tài sản là ngôi nhà đó thuộc tài sản được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ là TSR. CSPL: K1-Đ43-LHN&GD 2014 hiện hành. 5. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng sẽ là tài sản chung nếu hoa lợi, lợi tức đó là nguồn sống duy nhất của gia đình. SAI. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ TSR là nguồn sống duy nhất của gđ thì việc định đoạt TS này phải có sự đồng ý cú chồng, vợ. CSPL: K4-Đ44-LHN&GD 2014 hiện hành. 6. Nhà ở thuộc quyền sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng đã đưa vào sử dụng chung, làm nơi sinh sống chung của gia đình thì khi ly hôn vẫn thuộc quyền sở hữu riêng của bên đó. Bên còn lại không được tiếp tục sống trong căn nhà nói trên. SAI. Vì trong trường hợp v/c có khó khăn về chỗ ở..khác. CSPL: Đ63-LHN&GD 2014 hiện hành. 7. Tiền trợ cấp mà một bên có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. SAI. Vì theo Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ thì khoản tiền trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng nhận được theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng là tài sản riêng của vợ hoặc chồng CSPL: Đ11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. 8. Tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì chỉ có vợ hoặc chồng có quyền định đoạt. SAI. vì nếu trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ. CSPL:Khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. 9. Trước khi kết hôn vợ, chồng không có quyền thỏa thuận về vấn đề tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Sai. Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. CSPL: Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 10. Trong mọi trường hợp, việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân đều phải lập văn bản SAI. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 45, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng, có thể không cần lập văn bản. Tuy nhiên, trong trường hợp việc giao dịch đến tài sản đó phải tuân thủ hình thức theo quy định của pháp luật như việc nhập tài sản là bất động sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản chung của vợ và chồng thì thỏa thuận này bắt buộc phải lập thành văn bản CSPL: khoản 1 và khoản 2, Điều 45, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 11. Trong mọi trường hợp, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đều là tài sản chung của vợ chồng SAI. Trong trường hợp chia TSC của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia từ tài sản chung là tài sản riêng. CSPL: K1-Đ40-LHN&GD 2014 hiện hành. 12. Tiền trúng thưởng xổ số của vợ, chồng có sau khi kết hôn là tài sản riêng của vợ, chồng SAI. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng). CSPL: Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP 13. Trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng chỉ được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó. Sai. Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định người bị cưỡng ép kết hôn có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 điều này hủy việc kết hôn trái pháp luật. Vì vậy, việc cha mẹ của bên bị ép buộc có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật khi được người bị ép buộc đề nghị về việc này 29. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện. SAI. Không phải trong mọi trường hợp, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam đều có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện. Việc kết hôn tự nguyện vi phạm điều kiện kết hôn quy định điểm b, khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nên nam hoặc nữ bị cưỡng ép kết hôn có thể tự mình yêu cầu Tòa hoặc đề nghị Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam yêu cầu Tòa hủy việc kết hôn trái pháp luật. CSPL: điểm b, khoản 1, Điều 8; khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 30. Toà án huỷ kết hôn trái pháp luật trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trái pháp luật Sai. Tòa án hủy kết hôn trái PL khi có yêu cầu. Huỷ kết hôn trái pháp luật trong trường hợp các bên vi phạm điều kiện kết hôn (khoản 6 – Điều 3 – Luật HNGĐ 2014) 31. Sau khi bị hủy việc kết hôn trái pháp luật, các bên không được quyền kết hôn với nhau. Sai. Nếu cả 2 bên thỏa mãn điều kiện kết hôn và không nằm trong các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định ở Đ8 thì vẫn được quyền kết hôn với nhau. CSPL: Đ8-LHN&GD 2014 hiện hành LY HÔN 32. Chỉ có vợ, chồng mới có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn. Sai. Không chỉ vợ chồng mà cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. CSPL: Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hiện hành. 33. Đơn xin ly hôn bắt buộc phải có chữ ký của cả vợ và chồng. Sai vì có trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên (Khoản 1 – Điều 51 – Luật HNGĐ) 34. Khi giải quyết ly hôn, Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải. Nhận định: SAI. Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 54, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hòa giải cơ sở và các Điều 205, Điều 206 và khoản 3, Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì khi giải quyết ly hôn, Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải trừ các trường hợp không được hòa giải hoặc không thể tiến hành hòa giải theo quy định. Ví dụ vụ án ly hôn mà một bên vợ hoặc chồng bị mất năng lực hành vi dân sự thì không thể tiến hành hòa giải được nên Tòa án không tiến hành thủ tục hòa giải nữa. 35. Vợ chồng có quyền nộp đơn yêu cầu ly hôn vào bất kỳ thời điểm nào. Sai. Người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi dưỡng con dưới 12 tháng tuổi. CSPL: Điều 51 luật hôn nhân gia đình 2014 HÔN NHÂN CHẤM DỨT 36. Hôn nhân chỉ chấm dứt khi một bên vợ, chồng chết. Sai. : Căn cứ theo quy định tại khoản 14, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về thuật ngữ ly hôn thì ly hôn cũng làm quan hệ hôn nhân chấm dứt chứ không phải quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi một bên vợ hoặc chồng chết. CSPL: K14-Đ3-LHNGD 2014 hiện hành. 37. Quan hệ vợ chồng chấm dứt kể từ thời điểm quyết định tuyên một bên vợ hoặc chồng đã chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Sai. Căn cứ theo quy định tại đoạn 2, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân trong trường hợp Tòa án tuyên bố một bên vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm quan hệ vợ, chồng chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án chứ không phải là ngày quyết định đã chết có hiệu lực pháp luật. CSPL: đoạn 2, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 38. Khi một người bị Tòa an tuyên bố là đã chết trở về thì quan hệ vợ, chồng được khôi phục. Sai. Căn cứ khoản 1 điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì không phải mọi trường hợp người bị tòa án tuyên bố đã chết trở về thì quan hệ vợ chồng được khôi phục. Quan hệ vợ chồng được khôi phục khi người còn lại chưa kết hôn với người khác. Nếu trường hợp người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ vợ chồng của người đó vẫn có hiệu lực pháp luật. Việc đó đồng nghĩa quan hệ vợ chồng của người bị tóa án tuyên bố đã chết trở về sẽ không được khôi phục. 39. Khi hôn nhân chấm dứt, mọi quyền và nghĩa vụ giữa những người đã từng là vợ chồng cũng chấm dứt. Nhận định: SAI. Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 60, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với người thứ ba sau khi ly hôn thì vợ và chồng sau khi ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên thứ ba và vợ chồng có thỏa thuận khác. Ví dụ: trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng ông A vay của ông B số tiền 1 tỷ đồng thì sau khi vợ chồng ông A ly hôn vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm trả khoản tiền cho ông B. CẤP DƯỠNG 40. Ông bà là người cấp dưỡng cho cháu chưa thành niên khi cha mẹ cháu chết. Sai. Vì theo điều 113 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì ông bà là người cấp dưỡng cho cháu chưa thành niên khi cháu không còn người cấp dưỡng ở Điều 112 của Luật này. Có nghĩa là nếu cháu chưa thành niên vẫn còn anh, chị có thể cấp dưỡng cho mình thì ông bà không phải là người cấp dưỡng cho cháu. 41. Khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nếu không có điều kiện kinh tế. Sai. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ do đó không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng CSPL: khoản 1 điều 92 luật hôn nhân gia đình 2014 42. Khi cha mẹ không thể nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con, thì ông bà phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cho cháu. SAI.Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 104, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của ông bà đối với cháu thì ông phải chỉ có nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cháu trong trường hợp cha mẹ không thể nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con và cháu phải là người chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc cháu đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi dưỡng mình. Chứ không phải mọi trường hợp khi cha mẹ không thể nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con, thì ông bà đều phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cho cháu. CON CÁI 43. Con chung của vợ, chồng là con có cùng huyết thống với cha, mẹ. Sai. Vì con nuôi do vợ chồng nhận nuôi cũng là con chung 44. Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi ĐÚNG. Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 25, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi thì Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có quyền tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi. Do đó, Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi CSPL: khoản 1, Điều 25, Luật Nuôi con nuôi 2010. 45. Khi đi làm con nuôi người khác, người con đó sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ. SAI. Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 24, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi thì khi làm con nuôi người khác, người con đó sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ trừ trường hợp cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác. Tức là, nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận không chấm dứt quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đẻ với con nuôi thì các quyền và nghĩa vụ này sẽ không bị chấm dứt. 46. Khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ nuôi nếu các bên không có thỏa thuận khác. SAI. Ngoài trường hợp cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con thì còn trường hợp mẹ ko đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì con sẽ không được giao cho mẹ nuôi. CSPL: K3-Điều 81 luật hôn nhân gia đình 2014 hiện hành 47. Quan hệ giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi có thể chấm dứt bất kỳ lúc nào. Sai. Căn cứ vào Điều 25 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì việc chấm dứt quan hệ giữa con nuôi với cha,mẹ phải đảm bảo sự thống nhất về ý chí và bày tỏ ý chí từ hai bên chủ thể (cha mẹ nuôi và con nuôi). Điều đó có nghĩa là nếu chỉ một bên chủ thể: cha, mẹ nuôi hoặc người con nuôi muốn chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi thì quan hệ nuôi con nuôi không thể chấm dứt 48. Người nhận nuôi con nuôi phải có đủ điều kiện về sức khỏe và kinh tế. Sai.Điều kiện đối với người nhận con nuôi còn có xét về khoảng cách tuổi, tư cách đạo đức “1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.( Điều 110 Luật HN&GĐ) • Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.(Điều 111 Luật HN&GĐ) • Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình Hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.(Điều 112 Luật HN& GĐ) • Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu - Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng tại mục 4.3. - Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định. (Điều 113 Luật HN&GĐ) • Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột - Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định. - Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định. (Điều 114 Luật HN&GĐ) • Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. (Điều 115 Luật HN& GĐ) Anh/chị hãy xác định các căn cứ cho ly hôn và hậu quả pháp lý của ly hôn? 7.1.3 và 7.1.4 trang 37 38 : Phân biệt ly hôn với hủy kết hôn trái pháp luật Tiêu chí Ly hôn Huỷ kết hôn trái pháp luật Khái niệm Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án (Khoản 14 Điều 3) Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Khoản 6 Điều 3) Người có quyền yêu cầu - Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. - Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. (Điều 51) - Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này: + Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; + Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; + Hội liên hiệp phụ nữ. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. (Điều 10) Hậu quả pháp lý - Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. -Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác - Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. - Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn. - Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan. (Điều 57) theo quy định tại Điều 16 của Luật này. (Điều 12) TÌNH HUỐNG: Câu 3: Bài tập tình huống Ông Phong và bà Lan cưới năm 1985 nhưng không đi đăng ký kết hôn. Khi tổ chức lễ cưới, hai bên không vi phạm điều kiện kết hôn. Đến tháng 06/2018, ông Phong và bà Lan nảy sinh mâu thuẫn nghiêm trọng nên ông Phong nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật của ông với bà Lan với lý do ông bà không đăng ký kết hôn. Hỏi: a. Tòa án nhân dân có thẩm quyền sẽ giải quyết trường hợp trên như thế nào? Nêu cơ sở pháp lý. Do ông Giang và bà Lan sống chung như vợ chồng với nhau từ năm 1985 đây là trường hợp hôn nhân thực tế nên mặc dù đến nay ông Giang và bà Lan chưa đăng ký kết hôn. Trong trường hợp này, theo hướng dẫn tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hộ tịch 2014 và Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì quan hệ hôn nhân giữa ông Giang và bà Lan được xác nhận hai ông bà xác lập quan hệ sống chung với nhau như vợ chồng. Nói cách khác, ông Giang và bà Lan là vợ chồng hợp pháp, quan hệ hôn nhân không trái quy định của pháp luật. Do việc kết hôn của ông Giang và bà Lan là đúng pháp luật nên Tòa án bác đơn yêu cầu của ông Giang về việc hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong trường hợp trên, nếu ông Giang vẫn muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân với bà Lan thì phải khởi kiện ra Tòa án yêu cầu ly hôn với bà Lan. Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 44, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. b. Nếu bà Lan yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền chia khối tài sản chung trị giá 4 tỷ đồng thì Tòa án sẽ giải quyết như thế nào? Nêu cơ sở pháp lý. Nguyên tắc Tòa chỉ giải quyết trong phạm vi khởi kiện: Theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự. Do đó, nếu bà Lan có yêu cầu chia khối tài sản chung nêu trên thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu chia khối tài sản chung của bà Lan. Giải quyết việc chia khối tài sản chung trên. Do ông Giang và bà Lan vẫn trong thời kỳ hôn nhân nên việc chia tài sản chung áp dụng các nguyên tắc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân quy định tại Điều 38 và Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nếu ông Giang và bà Lan tự thỏa thuận được việc chia khối tài sản chung trị giá 04 tỷ thì tuân theo sự thỏa thuận của các bên. Nếu ông Giang và bà Lan không tự thỏa thuận được việc chia khối tài sản chung trên thì Tòa án sẽ giải quyết việc chia khối tài sản chung trên nhưng về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chia đôi (mỗi người 02 tỉ) nhưng có tính đến công sức đóng góp của các bên vợ, chồng, lỗi của các bên, hoàn cảnh của các bên vợ chồng,… theo quy định tại khoản 2, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Căn cứ pháp lý: Điều 38 và Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Câu 7: Bài tập tình huống A và B yêu nhau, gia đình hai bên tổ chức đám cưới vào ngày 20/3/1986. Cuộc sống chung của anh A và chị B sau khi cưới rất hòa thuận, hạnh phúc. Do yêu cầu công việc, tháng 6/2014 anh A phải sống xa nhà. Tại đây, anh phát
Docsity logo



Copyright © 2024 Ladybird Srl - Via Leonardo da Vinci 16, 10126, Torino, Italy - VAT 10816460017 - All rights reserved