Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Phân tích hoạt động kinh tế, Lecture notes of Mathematics

MỞ ĐẦU Nhóm chúng tôi bảo đảm báo cáo phân tích này là kết quả tự nghiên cứu, không sao chép từ bất kì công trình nghiên cứu nào chính thức hay không chính thức và chưa từng được giao nộp cho văn phòng bộ môn tại Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam hay trường đại học nào khác. Nếu như vi phạm chúng tôi xin chịu trách nhiệm. Trước hết, nhóm xin được cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ dạy của giảng viên bộ môn Nguyễn Bích Ngọc trong quá trình hoàn thiện báo cáo phân tích này. Chúng tôi cũng xin chân thành biết

Typology: Lecture notes

2021/2022

Uploaded on 04/28/2022

gia-huy-9
gia-huy-9 🇻🇳

5

(3)

1 / 17

Toggle sidebar

Related documents


Partial preview of the text

Download Phân tích hoạt động kinh tế and more Lecture notes Mathematics in PDF only on Docsity! CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HÀNG HẢI TRASAS 3.1 Mục đích, ý nghĩa Giá trị sản lượng là một trong các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình biến động của giá trị sản lượng là một điều vô cùng quan trọng trong quá trình phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.1.1 Mục đích Qua việc phân tích này ta có thể rút ra được kết luận chung nhất về chỉ tiêu giá trị sản lượng của doanh nghiệp. Xác định được sự biến động lên xuống của các nhân tố ảnh hưởng đến tổng giá trị sản lượng từ đó tìm ra nguyên nhân gây ra sự biến động đó. Từ những nguyên nhân đã xác định được đề ra các biện pháp cụ thể về kỹ thuật, tổ chức,.. nhằm nâng cao và phát triển các tiềm năng đang có của doanh nghiệp, hạn chế các tiêu cực đồng thời tìm ra hướng đi tốt hơn cho các vấn đề mà doanh nghiệp còn yếu kém trong quá trính sản xuất. Từ những gì đúc kết được từ quá trình phân tích mà rút ra kinh nghiệm để làm cơ sở cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. 3.1.2 Ý nghĩa Tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp là kết quả của toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất mà doanh nghiệp bán ra và dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng. Để đạt được kết quả cao nhất thì doanh nghiệp cần phải xác định được phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về nhân lực, tài sản. Muốn vậy doanh nghiệp cần nắm vững các nhân tố, các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến giá trị sản xuất. Vì vậy ý nghĩa của việc phân tích chỉ tiêu giá trị sản xuất theo thời gian là: - Xác định được sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp để các nhà quản lý kịp thời tìm hiểu được nguyên 1 nhân. đề ra các quyết định sản xuất kinh doanh hợp lý đúng đắn để doanh nghiệp tránh được các tổn thất và phát triển trong tương lai. - Từ việc đánh giá ta có thể thấy được điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực hoạt động sản xuất. - Rút kinh nghiệm từ quá trình phân tích làm cơ sở cho các quyết định. chiến lược phát triển doanh nghiệp trong tương lai. 3.2 Nội dung phân tích Chỉ tiêu phân tích là tổng giá trị sản lượng của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng là giá trị sản lượng của các hoạt động vận tải (Gvt), dịch vụ kho bãi (Gkb), hoạt động xếp dỡ hàng hóa (Gxd), dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải (Gsc), dịch vụ khác (Gk). Tổng giá trị sản lượng của doanh nghiệp được tính theo phương trình kinh tế sau: ∑G = Gvt + Gkb + Gxd + Gsc + Gk Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích được thống kê trong bảng sau: 2  Nguyên nhân Nguyên nhân 1: Do ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid Để phòng chống sự lây lan dịch bệnh trong cộng đồng, Chính phủ đã ra chỉ thị giãn cách xã hội tại mội số tỉnh, thành phố và hoạt động giao thương xuất nhập khẩu cũng bị hạn chế hoặc tạm dừng. Trong khoảng thời gian bùng phát dịch Covid, theo thống kê cả nước có 32,1 triệu người trong độ tuổi đi làm bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bao gồm người bị mất việc làm, phải nghỉ giãn việc hoặc nghỉ luân phiên,… Trong đó, hơn 60% người bị giảm thu nhập, gần 40% người phải giảm giờ làm,nghỉ giãn việc hoặc nghỉ luân phiên và khoảng 14,0% buộc phải tạm nghỉ hoặc tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều lao động nhập cư tại các thành phố bị thất nghiệp, thu nhập sụt giảm do giãn cách xã hội tại nhà. Phần lớn người dân phải nghỉ dịch ở nhà không được đi làm dẫn đến thu nhập suy giảm, họ phải chi tiêu tiết kiệm để duy trì cuộc sống. Mức nhu cầu giảm nên các doanh nghiệp, đại lý nhỏ lẻ cũng rơi vào tình trạng thua lỗ và tệ hơn là phải đóng cửa. Nhu cầu nhận-gửi hàng theo đó cũng giảm mạnh, việc vận chuyển bị hạn chế nhiều, các chuỗi cung ứng bị đứt gãy trên diện rộng.  Đây là nguyên nhân khách quan, mang ý nghĩa tiêu cực. Nguyên nhân 2: Do các đối tác của công ty trong và ngoài nước cũng bị điêu đứng trước đại dịch Lượng hàng hóa cần luân chuyển ít đi do nhiều nhà máy phải tạm ngưng hoạt động, điều này dẫn đến việc vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong chuỗi cung ứng cũng giảm, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các công ty kinh doanh dịch vụ kho bãi, kho ngoại quan, vận tải, dịch vụ hải quan – tiêu biểu là Trasas. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng bị giảm nguồn thu đáng kể từ dịch vụ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ các nước có dịch như Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,…  Đây là nguyên nhân khách quan, mang ý nghĩa tiêu cực Nguyên nhân 3: Do biến động giá xăng dầu trong năm 2020 5 Hình 1: Biểu đồ thể hiện sự biến động giá xăng dầu trong năm 2020 Nguồn: http://xahoi24h.vn/kinh-te/gia-xang-tang-manh-tai-ky-dieu-chinh-cuoi- cung-nam-2020-tintuc663620 Trong khoảng thời gian từ cuối tháng 3 cho tới đầu tháng 5, giá xăng dầu giảm mạnh so với các tháng trong kỳ nghiên cứu, tuy nhiên đến tháng 6 khi dịch bệnh cơ bản đã kiểm soát được giá xăng đầu lại tăng đáng kể. Cụ thể, liên bộ Công Thương – Tài Chính quyết định điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu theo chu kỳ 15 ngày/lần. Sau khi điều chỉnh, mức giá bán lẻ tối đa với xăng E5 RON 92 là 15.518 đồng/lít và xăng RON 95 là 16.479 đồng/lít. Giá bán đối với mặt hàng dầu diesel là 12.376 đồng/lít; dầu hỏa là 11.188 đồng/lít và dầu mazut là 12.272 đồng/kg. Vì vậy doanh nghiệp phải tăng cước phí vận chuyển để phù hợp với tình hình thị trường và điều này dẫn tới tỉ lệ cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị trường tăng lên ảnh hưởng lớn đến lượng khách hàng cũ và mới.  Đây là nguyên nhân khách quan, mang ý nghĩa tiêu cực Nguyên nhân 4: Do thông quan bị cản trở đã khiến hoạt động vận tải bị ảnh hưởng nặng nề. Tại cửa khẩu Trung Quốc vốn thường xuyên bị quá tải, nay do ảnh hưởng dịch nên phát sinh lưu xe, việc xuất nhập khẩu tại cửa khẩu trở nên phức tạp. Dẫn đến tính trạng hàng hóa dễ hư hỏng bị giảm chất lượng, lái xe 6 không muốn bị chậm trễ, khó khăn nên thường xuyên từ chối vận chuyển, ảnh hưởng đến tiến độ giao nhận hàng hóa. => Đây là nguyên nhân khách quan, mang ý nghĩa tiêu cực 3.4.2 Hoạt động xếp dỡ hàng hóa Kỳ gốc (2019) Kỳ nghiên cứu (2020) SS (%) Chênh lệch (VNĐ) MĐAH Quy mô (VNĐ) TT (%) Quy mô (VNĐ) TT (%) 180.675.845.155 24,01 90.973.846.729 15,49 50,35 -89.701.998.426 -0,12  Biến động: Theo bảng số liệu ta thấy, giá trị sản lượng của hoạt động xếp dỡ hàng hóa tại kỳ nghiên cứu là 90.973.846.729 VNĐ, giảm mạnh so với kỳ gốc 89.701.998.426 VNĐ, tương đương với mức giảm 49,65%. Mức độ ảnh hưởng tương đối đến tổng giá trị sản lượng là 0,12%. Những nguyên nhân gây ra sự biến động có chiều hướng giảm mạnh này đó là:  Nguyên nhân: Nguyên nhân 1: Do cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp Trong năm 2020, doanh nghiệp nhận được ít đơn hàng vì nhu cầu nhận- gửi hàng hóa suy giảm, theo đó giá dịch vụ xếp dỡ container thấp hơn giá thành, do đó doanh nghiệp tập trung vào phát triển những dịch vụ khác làm cho sản lượng dịch vụ xếp dỡ container bị giảm. Trong năm nay, Trasas đã xác định lĩnh vực hoạt động chủ yếu chính là dịch vụ vận tải cũng như hỗ trợ các thủ tục hải quan cho các công ty liên kết là nguồn đem lại doanh thu chính cho doanh nghiệp và đây cũng là nguyên nhân trực tiếp khiến cho giá trị sản lượng dịch vụ xếp dỡ hàng hóa giảm xuống khi mà phần lớn nguồn lực đã được tập trung vào để phát triển lĩnh vực kinh doanh chính.  Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tiêu cực. Nguyên nhân 2: Tại kỳ gốc cở sở vật chất được đầu tư nhiều nhưng doanh nghiệp vẫn chưa triển khai khai thác được hiệu quả Hiện nay doanh nghiệp đang sở hữu hơn 60 xe đầu kéo container và hơn 250 romooc với số vốn rót vào hơn 3 tỷ đồng năm 2019 là một sự đầu tư 7 Kho bãi, kho lạnh được cho là điểm sáng trong tình hình hiện tại và có những tăng trưởng bất chấp dịch bệnh. Doanh nghiệp nắm cơ hội đầu tư này có thể được lợi trong khó khăn từ các tác động của dịch bệnh, khi tình hình gia tăng tiêu dùng và hình thức phân phối bán lẻ đa kênh của các nhu yếu phẩm thiết yếu sẽ đẩy mạnh nhu cầu của các khách thuê đối với hệ thống kho lạnh trong những năm tới. Thực tế cho thấy, trong bối cảnh bùng phát dịch bệnh làm gia tăng doanh số bán hàng trực tuyến và đẩy nhanh hình thức bán lẻ đa kênh, việc bổ sung nguồn cung nhà kho ở trong và xung quanh các khu vực đô thị lớn là rất cần thiết nhằm đáp ứng sự gia tăng đột biến về giao hàng chặng cuối.  Đây là nguyên nhân chủ quan, mang ý nghĩa tích cực Nguyên nhân 2: Doanh nghiệp mở rộng kho hàng và đầu tư trang thiết bị Trong năm 2020 kinh tế Việt Nam gặp khó khăn tuy nhiên nhu cầu sử dụng sử dụng dịch vụ kho hàng vẫn tăng là do dịch Covid các tàu không cập được cảng vì vậy các mặt hàng xuất nhập khẩu không đi được nên chủ yếu sẽ giữ tại các kho bãi. Nắm bắt được tình hình của khách hàng và uy tín của doanh nghiệp, dịch vụ kho hàng và kho CFS đã có những đóng góp đáng kể vào tổng giá trị sản lượng của toàn doanh nghiệp. Hệ thống kho hàng được đầu tư, phát triển mở rộng tại các vị trí thuận lợi như gần các trục đường chính, hệ thống cảng biển và đặc biệt là gần các cụm khu công nghiệp. Hơn nữa, hệ thống kho CFS rộng 15ha được đặt tại Bình Dương đã giúp đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, Trasas còn chủ động trang bị đầy đủ các thiết bị, cơ sở hạ tầng, nhà văn phòng, đội phương tiện vận tải, hệ thống xe nâng điện, hệ thống racking, hệ thống phần mềm quản lý xuất nhập kho kết nối với hải quan,.. Ngoài ra cùng với đó còn có hệ thống tường bao quanh, camera giám sát an ninh hoạt động 24/24, áp dụng các chương trình an ninh hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc tế, điện nước đầy đủ, hệ thống thông gió chiếu sáng tự nhiên, đảm bảo hàng hóa luôn được bảo quản trong điều kiện tốt nhất. Những điều đó đã tạo thêm niềm tin cho khách hàng tin tưởng và sử 10 dụng dịch vụ của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp ngày càng thu hút được lượng khách hàng đông đảo hơn, góp phần tăng doanh thu của dịch vụ kho hàng và kho CFS.  Đây là nguyên nhân chủ quan, mang ý nghĩa tích cực. Nguyên nhân 3: Phát triển dịch vụ cho thuê kho bãi Hiểu rõ sự cạnh tranh trên thị trường kho, bãi nên Trasas đã sớm áp dụng công nghệ kỹ thuật vào trong quản lý, hiện đại hóa quy trình cho thuê kho bãi. Hệ thống kho hàng, kho CFS cho thuê của doanh nghiệp được xây dựng theo tiêu chuẩn hiện đại, đáp ứng nhu cầu khắt khe nhất của khách hàng. Cùng với đó là hệ thống kho, bãi của doanh nghiệp được đặt ở các vị trí thuận lợi, nằm gần các trục đường chính, gần cảng và đặc biệt là 17 gần các cụm, khu công nghiệp lớn nên rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng từ cảng tới kho cũng như từ kho về các khu công nghiệp. Hơn nữa, sự thiếu hụt lượng lớn các kho, bãi để lưu trữ hàng so với nhu cầu cần sử dụng kho bãi ngày càng cao của các doanh nghiệp sản xuất và nhất là các khu công nghiệp sản xuất hàng hóa đã dẫn tới lượng khách hàng có nhu cầu thuê kho, bãi của doanh nghiệp là rất lớn và đông đảo. Đồng thời doanh nghiệpcòn có chính sách cho thuê diện tích kho linh hoạt, theo m2 tùy vào yêu cầu của khách hàng, diện tích tăng giảm theo khối lượng hàng hóa của khách hàng.  Đây là nguyên nhân chủ quan, mang ý nghĩa tích cực. Nguyên nhân 4: Doanh nghiệp mở thêm nhiều dịch vụ đi kèm Hơn thế nữa, doanh nghiệp còn trọn gói các tiện ích như kiểm kho, báo cáo tồn kho mỗi tháng đáp ứng việc thống kê hàng hóa giúp khách hàng. Qua đó, đã đem lại sự thuận tiện cho khách hàng rất lớn, giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng khi không phải thuê quá nhiều bên để thực hiện các hoạt động liên quan tới việc lưu kho của hàng hóa. Từ những tiện ích đó đã khiến cho đông đảo khách hàng tin tưởng, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp mình.  Đây là nguyên nhân chủ quan, mang ý nghĩa tích cực. 3.4.4 Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải Kỳ gốc (2019) Kỳ nghiên cứu (2020) SS Chênh lệch MĐAH 11 (%) (VNĐ) Quy mô (VNĐ) TT (%) Quy mô (VNĐ) TT (%) 95.989.756.815 12,76 34.219.795.389 5,83 35,65 -61.769.961.426 -0,08  Biến động: Giá trị sản lượng của dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải giảm mạnh, cụ thể tại kỳ nghiên cứu chỉ đạt 34.219.795.389 VNĐ, mức giảm lên tới 61.769.961.426 VNĐ, tương ứng với 64,35%. Mức độ ảnh hưởng tương đối đến tổng giá trị sản lượng đạt 0,08%. Nguyễn nhân dẫn đến biến động giảm mạnh này là do:  Nguyên nhân: Nguyên nhân 1: Do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều cơ sở sửa chữa phương tiện vận tải đã đóng cửa Do lượng khách hàng sử dụng dịch vụ sửa chữa không có nhiều, doanh nghiệp nhận thấy nếu tiếp tục vận hành nhiều cơ sở mà không có doanh thu thì sẽ rất tốn kém vậy nên doanh nghiệp đã cho đóng cửa hầu hết các cơ sở sửa chữa phương tiện vận tải, chỉ giữ lại các cơ sở tại các trục đường chính và gần khu công nghiệp.  Đây là nguyên nhân khách quan, mang ý nghĩa tiêu cực Nguyên nhân 2: Nhiều công nhân, lao động có tay nghề cao nghỉ việc Dù không muốn nhưng doanh nghiệp vẫn phải quyết định cho các lao động không thuộc nhóm lao động chính nghỉ việc để tập trung phát triển các dịch vụ khác có khả năng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong thời kỳ khó khăn.  Đây là nguyên nhân chủ quan, mang ý nghĩa tiêu cực 3.4.5 Dịch vụ khác Kỳ gốc (2019) Kỳ nghiên cứu (2020) SS (%) Chênh lệch (VNĐ) MĐA H Quy mô (VNĐ) TT (%) Quy mô (VNĐ) TT (%) 124.727.199.851 16,57 144.365.669.291 24,58 115,75 19.638.469.440 0,03  Biến động 12 Sau khi nghiên cứu, phân tích và đánh giá chỉ tiêu giá trị sản lượng của Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hải Trasas, có thể thấy năm 2020 là một năm kinh doanh không mấy khởi sắc của doanh nghiệp. Sản lượng.. Giai đoạn 2019-2020, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng chứng kiến sự ảnh hưởng tiêu cực do dịch bệnh Covid trải khắp các quốc gia, buộc Chính phủ các nước phải đồng loạt áp dụng các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt việc đi lại, buộc phải tạm dừng các nhà máy và các cơ sở cung cấp dịch vụ không thiết yếu. Ba nhóm chỉ tiêu chính giảm mạnh đã cho thấy công ty đang kinh doanh không hiệu quả và chiến lược kinh doanh của công ty đang có vấn đề, những kế hoạch đầu tư của công ty còn chưa được hợp lý. Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, công ty chưa có chiến lược phù hợp để vực dậy khả năng tìm kiếm khách hàng của mình hoặc chuyển đổi sản phẩm dịch vụ kinh doanh mới mẻ hơn. 3.6 Kiến nghị và biện pháp Thông qua việc tìm hiểu và phân tích các nguyên nhân trên em xin đưa ra một số giải pháp như sau: a) Đối với hoạt động vận tải Tiếp tục triển khai hơn nữa các mảng kinh doanh mới, có giá trị gia tăng cao như: chuyển hàng hóa bằng hàng không, đầu tư vỏ container, làm đại lý cung cấp vỏ container, nhằm thu hút khách hàng, phục vụ hàng hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển nội địa. Doanh nghiệp cần có các chiến lược và giải pháp hoạt động bài bản, đầu tư, nâng cấp đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng các trang thiết bị, phương tiện vậnchuyển. Đồng thời, cần ứng dụng các công nghệ để thay thế, giải quyết các thao tác, nghiệp vụ thủ công truyền thống, cung cấp dịch vụ góp phần gia tăng các sảnphẩm vận tải kết hợp nhằm tạo dựng thương hiệu logistics, tăng thị phần dịch vụ vận tải cho doanh nghiệp. b) Đối với hoạt động xếp dỡ hàng hóa Công ty cần giữ các mối quan hệ tốt và liên lạc thường xuyên với khách hàng để kịp thời cập nhật những thay đổi, nhu cầu khách hàng. Theo 15 dõi thị trường để có mức điều chỉnh giá cả tăng/giảm giá phù hợp từng giai đoạn cũng như cảit iến quy trình và đưa ra các dịch vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Doanh nghiệp cần phát triển cân đối giữa các hạng mục kinh doanh của doanh nghiệp không nên quá tập trung vào một hạng mục cụ thể phát triển đều tất cả các hạng mục kinh doanh đem lại nguồn thu ổn định từ tất cả các lĩnh vực kinh doanh mới là đường hướng phát triển lâu dài cho doanh nghiệp. c) Đối với dịch vụ kho bãi và kho CFS Doanh nghiệp cần chú trọng công tác duy trì cũng như công tác chăm sóc khách hàng truyền thống để giữ chân họ được lâu. Và hơn nữa, để tiếp cận cũng như thu hút khách hàng mới về kho, bãi thì doanh nghiệp cần tăng cường công tác marketing, quảng bá hình ảnh của mình, góp phần làm tăng doanh thu đối với hoạt động kho, bãi. Kiểm tra thường xuyên các mức giá mà khách hàng phải trả cũng như là định mức chi phí để có thể điều chỉnh cho phù hợp hơn. Bên cạnh đấy, Trasas cũng cần điều chỉnh, áp dụng linh hoạt các cơ chế hợp tác với các đối tác khách hàng cũng như các hãng tàu phù hợp với xu hướng của thị trường nhằm giữ và gia tăng thị phần. d) Đối với dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải Dành nhiều nguồn vốn hơn hơn nữa để tập trung đầu tư vào máy móc, thiết bị nhà xưởng sao cho hiện đại tân tiến nhất để có thể sửa chữa các loại phương tiện vận tải ngày càng hiện đại cần tuyển thêm nhân công hoặc có thêm các khoá đào tạo bài bài cho công nhân đang làm việc để họ có tay nghề, trình độ kĩ thuật về máy móc cao hơn cũng như tinh thần làm việc trách nhiệm, chuyên nghiệp hơn. e) Đối với các dịch vụ khác Trasas nên mở rộng đầu tư thêm vào các lĩnh vực kinh doanh mới để thu được thêm một khoản doanh thu khác, từ đó bổ sung thêm vào nguồn vốn của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, doanh nghiệp cũng có thể giảm được rủi ro bằng cách đầu tư vào nhiều nơi khác nhau hay vào nhiều dự án khác nhau. 16 17
Docsity logo



Copyright © 2024 Ladybird Srl - Via Leonardo da Vinci 16, 10126, Torino, Italy - VAT 10816460017 - All rights reserved