Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Phân tích hoạt động kinh thế, Study notes of Mathematics

MỞ ĐẦU Nhóm chúng tôi bảo đảm báo cáo phân tích này là kết quả tự nghiên cứu, không sao chép từ bất kì công trình nghiên cứu nào chính thức hay không chính thức và chưa từng được giao nộp cho văn phòng bộ môn tại Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam hay trường đại học nào khác. Nếu như vi phạm chúng tôi xin chịu trách nhiệm. Trước hết, nhóm xin được cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ dạy của giảng viên bộ môn Nguyễn Bích Ngọc trong quá trình hoàn thiện báo cáo phân tích này. Chúng tôi cũng xin chân thành biết

Typology: Study notes

2021/2022

Uploaded on 04/28/2022

gia-huy-9
gia-huy-9 🇻🇳

5

(3)

1 / 16

Toggle sidebar

Related documents


Partial preview of the text

Download Phân tích hoạt động kinh thế and more Study notes Mathematics in PDF only on Docsity! CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU TỶ SUẤT LỢI NHUẬN THEO DOANH THU VÀ THEO VỐN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TRASAS 3.1 Các yếu tố trong phân tích và lập bảng phân tích 3.1.1 Các yếu tố phân tích  Chỉ tiêu phân tích: Tỉ suất lợi nhuận của doanh nghiệp (h - %)  Các nhân tố ảnh hưởng: - Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: + Sản lượng ( Q – TEU) + Doanh thu bình quân (d – VND/TEU) + Chi phí bình quân ( c – VND/TEU) + Doanh thu thuần (D – VND) - Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất: + Sản lượng (Q – TEU) + Doanh thu bình quân (d –VND/TEU) + Chi phí bình quân (c – VND/TEU) + Vốn sản xuất (Vsx – VND)  Phương trình kinh tế: - Theo doanh thu: h = Q× d−Q ×c D x 100% (%) - Theo vốn sản xuất: h = Q× d−Q ×c Vsx x 100% (%)  Đối tượng phân tích: - Biến động tuyệt đối của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu - Biến động tuyệt đối của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất 3.1.2 Lập bảng phân tích STT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Kỳ gốc (2019) Kỳ nghiên cứu (2020) So sánh (%) Chênh lệch MĐAH đến tỷ suất lợi nhuận Tuyệt đối (%) Tương đối (%) 1 Sản lượng Q TEU 41.800 35.890 85,86 -5.910 -0,06 -0,14 2 Doanh thu bình quân d VND/TEU 17.932.242,1 16.352.230,68 91,19 -1.580.011,42 -0.076 -0,18 3 Chi phí bình quân C VND/TEU 10.294.488 9.804.148 95,23 -490.340 0,023 0,05 4 Doanh thu thuần D VND 749.567.719.74 3 586.881.559.371 78,29 -162.686.160.372 0,087 0,2 Tỷ suất lợi nhuận h % 42,6 40,04 94 -2,56 - - BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU TỶ SUẤT LỢI NHUẬN THEO DOANH THU CỦA CÔNG TY TRASAS Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2020 3.2 Phân tích chi tiết 3.2.1 Đánh giá chung Qua 2 bảng số liệu, ta có thể thấy trong giai đoạn 2019-2020, tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất và theo doanh thu của công ty TRASAS có những sự biến động rất rõ rệt. Công ty kinh doanh càng hiệu quả thì tỷ suất lợi nhuận càng cao. Nếu như chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận của năm nghiên cứu so với năm gốc âm thì nghĩa là tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty đang bị suy giảm và ngược lại. Dựa vào bảng phân tích, dễ dàng nhận thấy các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận đang có xu hướng giảm: - Theo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp tại kỳ nghiên cứu năm 2020 là 40,04%, giảm 2,56% tương đương với giảm 6% so với kỳ gốc năm 2019. Trong đó nhân tố có tác động nhiều nhất đến tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là doanh thu thuần của doanh nghiệp với mức độ ảnh hưởng tuyệt đối là 0,087%, mức độ ảnh hưởng tương đối là 0,2%. Ngoài ra, nhân tố có tác động ít nhất đến tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp là chi phí bình quân với mức độ ảnh hưởng tuyệt đối là 0,023% và mức độ ảnh hưởng tương đối là 0,05%. - Theo vốn sản xuất, tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp tại kỳ nghiên cứu năm 2020 là 76,75%, giảm 2,56% tương đương với giảm 3,23% so với kỳ gốc năm 2019. Trong đó, nhân tố có tác động nhiều nhất đến tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất là vốn sản xuất với mức độ ảnh hưởng tuyệt đối là 0,18% và mức độ ảnh hưởng tương đối là 0,23%. Bên cạnh đó trong kỳ nghiện cứu, nhân tố có tác động ít nhất đến tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cũng là chi phí bình quân, với mức dộ ảnh hưởng tuyệt đối là 0,04% và mức độ ảnh hưởng tương đối là 0,05%. Nhìn chung, xu hướng giảm của các nhân tố tác động này mang cả tính tích cực lẫn tiêu cực. Nếu so với các công ty khác cùng ngành, tỷ suất lợi nhuận của công ty TRASAS đang ở mức trung bình. Tuy nhiên, trong kỳ nghiên cứu năm 2020, việc gặp nhiều những khó khăn từ các nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan đã khiến cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng rất nhiều, được thể hiện qua sự biến động của các nhân tố tác động lên tỷ suất lợi nhuận. 3.2.2 Đánh giá chi tiết Sản lượng Chỉ tiêu sản lượng là một yếu tố quan trọng trong việc phân tích tình thực hiện hình tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp, qua đó mà doanh nghiệp có thể đánh giá hiệu quả thực hiện và định ra các chiến lược, biện pháp để phát triển sản xuất kinh doanh trong tương lai. Có thể thấy tại kỳ nghiên cứu, chỉ tiêu sản lượng chỉ đạt 35.890 TEU, giảm 5.910 TEU, tương đương với giảm 14,14% so với kỳ gốc. Mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố này lên tỷ suất lợi nhuận là -0,06%, mức độ ảnh hưởng tương đối là -0,14%. Đây là dấu hiệu cho thấy tác động tiêu cực đến doanh nghiệp, nó thể hiện rằng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang bị suy giảm và không hiệu quả, làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng giảm xuống. Điều này có thể do một vài nguyên nhân chính như sau: Nguyên nhân 1: Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 Vào cuối năm 2019 đầu năm 2020, sự bùng phát của đại dich Covid-19 đã ảnh hưởng rất nhiều lên mọi mặt trong đời sống của người dân và cả nền kinh tế của các quốc gia. Từ đó đến, tại Việt Nam, đại dịch đã gây nên những hậu quả nặng nề cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics. Việc người dân do lo sợ bị nhiễm bệnh khi ra đường, một số các mặt hàng sản xuất bị ùn ứ và không được tiêu thụ, nhu cầu sử dụng cũng không cao nên việc vận chuyển hàng hóa trong nước và qua các quốc gia khác cũng bị suy giảm đáng kể, dẫn đến sản lượng vận chuyển hàng hóa của công ty TRASAS nói riêng và các công ty logistics nói chung giảm mạnh. Tuy nhiên trong nửa cuối năm 2020, tình hình dịch bệnh cũng đã được cải thiện và Việt Nam là một trong các quốc gia chống dịch tốt nhất trên thế giới, cho nên lượng hàng tiêu thụ cũng đã tăng lên, góp phần làm tăng lượng hàng hóa vận chuyển. Nhưng nhìn chung, xu hướng của sản lượng hàng hóa của công ty TRASAS vẫn là một xu hướng giảm, và điều này cần có một thời gian phục hồi nhất định để tình hình kinh doanh hiệu quả như ban đầu.  Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực Nguyên nhân 2: Chất lượng dịch vụ đại lý, đội xe chưa được nâng cao Trong năm 2020, lượng xe container nằm trong bãi do không có hàng hóa để chở tăng cao, dẫn đến việc doanh nghiệp không đầu tư thêm các xe mới. Việc không đầu tư và cải thiện thêm các xe làm cho chất lượng vận tải cũng bị giảm sút một phần, tuy nhiên sự ảnh hưởng này là không đáng kể. Các dịch vụ như đại lý tàu biển và đại lý hãng tàu cũng chưa được cải thiện tốt để phục vụ khách hàng, cho nên đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến lượng khách hàng tin tưởng và thuê công ty vận chuyển cũng như làm đại lý bị giảm xuống trong năm. Nhưng do một số chính sách đầu tư trang thiết bị của công ty trong nửa cuối năm 2020 khi nền kinh tế đang dần phục hồi, chất lượng dịch vụ của TRASAS cũng phần nào được cải thiện.  Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực Nguyên nhân 3: Chưa xây dựng được mối quan hệ với Hải qua, dịch vụ khai Hải quan chưa được cải thiện Đây là một nguyên nhân cũng ảnh hưởng một phần đến sản lượng của doanh nghiệp. Việc làm các thủ tục Hải quan gặp nhiều khó khăn, thời gian lâu cũng như chi phí vẫn còn cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực làm cho lượng khách hàng lựa chọn công ty làm đại lý và thuê vận chuyển giảm, dẫn đến sản lượng hàng giảm theo.  Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực Nguyên nhân 4: Trình độ của nhân viên làm các nghiệp vụ liên quan đến vận chuyển hàng hóa và đại lý còn hạn chế  Đây là nguyên nhân khách quan tích cực Chi phí bình quân Chi phí bình quân là chi phí trên mỗi đơn vị sản lượng, bao gồm tất cả chi phí đầu vào của sản xuất. Theo bảng dữ liệu, vào kỳ nghiên cứu năm 2020, chi phí bình quân của doanh nghiệp là 9.804.148 VND, giảm 490.340 VND so với kỳ gốc, tương đương với giảm 4,77%. Mức độ ảnh hưởng tuyệt đối tới tỷ suất lợi nhuận là 0,023%, mức độ ảnh hưởng tương đối là 0,05%. Chi phí bình quân giảm cho thấy đây là một tín hiệu tích cực cho doanh nghiệp vì nó thể hiện rằng doanh nghiệp đã cố những chính sách hiệu quả để tối ưu được chi phí kinh doanh, làm tăng tỷ suất lợi nhuận. Xu hướng giảm này có được là do một số nguyên nhân sau: Nguyên nhân 1: Giá nguyên vật liệu giảm Trong năm nghiên cứu năm 2020, do tình hình dịch bệnh Covid-19 và biến động của nền kinh tế khiến các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu cũng điều chỉnh giá giảm giá mạnh, doanh nghiệp nhận được nguồn cung rẻ hơn, giảm được một phần chi phí bình quân trên sản lượng. Thêm vào đó giá xăng giảm trong khoảng giữa năm 2020 cũng là một yếu tố góp phần làm giảm chi phí vận tải cho doanh nghiệp.  Đây là nguyên nhân khách quan tích cực Nguyên nhân 2: Sử dụng công nghệ cao vào các nghiệp vụ Ngày nay, do sự phát triển của công nghệ, việc ứng dụng công nghệ cao vào các nghiệp vụ vận tải và sửa chữa trang thiết bị giúp cho doanh nghiệp đạt được một số hiệu quả hơn trong kinh doanh. Việc đang tuyển được thêm những nhân viên sử dụng thành thạo các kỹ năng tin học và các công nghệ tiên tiến, có chuyên môn nghiệp vụ giúp làm giảm các thao tác công việc, tiết kiệm được thời gian và nhờ đó làm giảm được chi phí. Trong tương lai chắc chắn công ty TRASAS sẽ áp dụng thêm nhiều các thành tựu của khoa học công nghệ, kết hợp với các chính sách marketing để thu hút thêm được khách hàng và tối ưu hóa lợi nhuận.  Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực Nguyên nhân 3: Nhà nước thay đổi một số thủ tục, chính sách trong vận tải và xuất nhập khẩu Để thúc đẩy sự phát triển của ngành dịch vụ logistics trong nước, Nhà nước đã ban hành một số chính sách để nâng cao chất lượng, giảm giá thành các dịch vụ logistics, giúp doanh nghiệp tiết giảm được rất nhiều chi phí, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, của cả nền kinh tế. Bên cạnh đó việc giảm các thủ tục rườm rà cũng giúp tiết kiệm được thời gian, cắt giảm chi phí. Đến nay, hệ thống các chính sách, pháp luật về logistics đang ngày càng được hoàn thiện hơn, kết cấu hạ tầng logistics trong những năm qua đã có những chuyển biến rõ nét.  Đây là nguyên nhân khách quan tích cực Nguyên nhân 4: Bộ phận giám sát và quản lý hoạt động hiệu quả Việc công ty có đội ngũ cán bộ giám sát và quản lý đang làm việc hiệu quả khiến công tác này của công ty TRASAS đang phát huy được nhiều hơn những ưu thế so với năm 2019. Công việc giám sát, quản lý tốt các sản phẩm hư hỏng, các trang thiết bị xuống cấp, tiến độ làm việc của đội ngũ nhân viên làm cho hiệu quả xử lý các vấn đề xảy ra trong doanh nghiệp được nâng cao, làm giảm các chi phí liên quan đến tiêu hao quá mức nguyên vật liệu, đồng thời khai thác tối đa được hiệu suất của trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động của công ty, tăng năng suất làm việc. Do sự thực hiện tốt công việc quản lý này của công ty mà chi phí bình quân được giảm xuống trong năm.  Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực Doanh thu thuần Doanh thu thuần của công ty TRASAS trong kỳ cũng đang có xu hướng giảm đáng kể. Điều này cho thấy rất nhiều những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong một năm 2020 đầy biến động của thị trường và nền kinh tế. Doanh thu thuần tại kỳ nghiên cứu năm 2020 của doanh nghiệp chỉ đạt 586.881.559.371 VND, giảm 162.686.160.372 VND, một lượng giảm khá đáng kể so với năm gôc 2019, tương đướng với giảm 21,71%. Mức độ ảnh hưởng tuyệt đối đến tỷ suất lợi nhuận là 0,087%, mức độ ảnh hưởng tương đối là 0,2%, đứng thứ nhất về độ ảnh hưởng khi xét tình hình thực hiện tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu thuần. Những sự sụt giảm này có thể đến từ những nguyên nhân sau: Nguyên nhân 1: Bối cảnh suy giảm nền thương mại chung của thế giới Bối cảnh kinh tế trên thế giới trong năm 2020 diễn biến rất phức tạp, không thuận lợi cho sự phát triển của thương mại quốc tế. Đây là năm  thế giới chứng kiến những biến động nhanh, phức tạp, đa chiều và khó đoán định từ xung đột thương mại Mỹ-Trung, biến động về quan hệ kinh tế – chính trị giữa các nền kinh tế lớn và đặc biệt là ảnh hưởng tiêu cực của  dịch Covid-19 đến mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội, đặc biệt là xuất nhập khẩu. Các nền kinh tế lớn đối mặt với tình trạng suy thoái sâu, tồi tệ nhất trong nhiều thập kỷ qua. Việc này kéo theo tổng cầu giảm, dẫn đến việc giảm mức tăng xuất khẩu của Việt Nam không được như mong muốn. Những sự kiện này ảnh hưởng rất nhiều đến doanh thu của các công ty kinh doanh dịch vụ logistics, trong đó có công ty TRASAS. Tuy nhiên trong năm 2020, mức tăng trưởng của Việt Nam vẫn khá hơn các nước có mức tăng trưởng âm trong khu vực do một số chính sách phát triển kinh tế và chống dịch hiệu quả của Nhà nước.  Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực Nguyên nhân 2: Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành Trong các năm trước, do sự cải tiến chuyên nghiệp và hiện đại hơn, lượng khách hàng của công ty TRASAS được giữ ở mức ổn định và có xu hướng tăng dần sau mỗi năm. Tuy nhiên, thị trường dịch vụ logistics tại thành phố Hồ Chí Minh đang có sự cạnh tranh gay gắt do ngày càng xuất hiện nhiều hơn các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực này. Thêm vào đó, trong quá trình hội nhập quốc tế và tiến trình toàn cầu hóa hiện nay, việc Việt Nam ký kết nhiều giảm xuống làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng, nhưng cong phải kết hợp với những yếu tố khác để đánh giá.  Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực 3.3 Kiến nghị và biện pháp Trong một năm 2020 đầy biến động về kinh tế và xã hội do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nhìn chung các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics trong nước gặp rất nhiều những khó khăn và rào cản. Đối với công ty TRASAS, xu hướng giảm về doanh thu và sản lượng hàng hóa đã thể hiện cho những khó khăn đó của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cuối năm 2020 doanh nghiệp đã cho thấy 1 số những dấu hiệu khởi sắc. Dựa vào những khó khăn và những nguyên nhân ảnh hưởng đến doanh nghiệp đã nêu ở trên, có thể đề ra một số biện pháp giúp cho công ty TRASAS cải thiện được tình hình hiện tại, hạn chế những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh sau đây: _ Đầu tư thêm các xe container, thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng xe, cải thiện chất lượng vận tải hàng hóa. _ Xây dựng các chiến lược marketing hiệu quả hơn, góp phần thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, đồng thời duy trì được mối quan hệ kinh doanh với các khách hàng lâu năm. Mở rộng phạm vi thị trường để có thể tiếp cận những cơ hội và tiềm năng mới. _ Không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt những nhu cầu của khách hàng, có những chính sách về giá hợp lý nhằm tăng được sự cạnh tranh cho doanh nghiệp trong khu vực. Đồng thời có thể phát triển thêm nhiều những dịch vụ mới để khách hàng có những trải nghiệm tốt hơn khi lựa chọn sử dụng dịch vụ của công ty, tạo dựng niềm tin cho khách hàng. _ Cơ cấu, tổ chức lại bộ máy quản lý doanh nghiệp sao cho vận hành một cách trơn tru nhất. Ngoài ra công ty phải chú trọng đến công tác đào tạo đội ngủ công nhân viên, không ngừng nâng cao các kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng và hiệu quả công việc, từ đó có thể mở rộng hơn nữa phạm vi kinh doanh trong nước cũng như quốc tế. _ Tiếp tục đẩy mạnh và triên khai một số mảng kinh doanh mới có giá trị gia tăng cao cho doanh nghiệp như: vận chuyển hàng hóa đường hàng không, làm đại lý cung cấp vỏ container,...nhằm thu hút được nhiều khách hàng hơn, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trong sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường logistics hiện nay. _ Để giúp hạn chế những rủi ro có thể xảy ra về kinh tế thị trường, công ty cần phải liên tục theo dõi những tình hình, những nguồn thông tin về kinh tế vĩ mô, từ đó có những chính sách phù hợp với diễn biến hiện tại, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong từng thời kỳ.
Docsity logo



Copyright © 2024 Ladybird Srl - Via Leonardo da Vinci 16, 10126, Torino, Italy - VAT 10816460017 - All rights reserved