Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Pháp luật đại cương., Lecture notes of Law

Sơ bộ về môn học pháp luật đại cương

Typology: Lecture notes

2022/2023

Uploaded on 05/24/2024

thuong-thuong-12
thuong-thuong-12 🇻🇳

Partial preview of the text

Download Pháp luật đại cương. and more Lecture notes Law in PDF only on Docsity! CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM PHÁP LÝ CƠ BẢN I. Định nghĩa pháp luật – Đặc trưng cơ bản của pháp luật 1. Định nghĩa pháp luật Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. 2. Đặc trưng cơ bản của pháp luật Nhìn một cách tổng quát, pháp luật có những đặc trưng cơ bản sau: a- Tính quyền lực (tính nhà nước, tính cưỡng chế): pháp luật chỉ được hình thành và phát triển bằng con đường nhà nước mà không thể bằng bất cứ con đường nào khác. Nhà nước là một tổ chức hợp pháp, công khai và có quyền lực bao trùm toàn xã hội. Vì vậy, khi pháp luật được nhà nước ban hành thì nó sẽ có sức mạnh của quyền lực nhà nước và tác động đến tất cả mọi người. Đặc trưng này chỉ có ở pháp luật. b- Tính quy phạm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, đó là những khuôn mẫu, mực thước được xác định cụ thể, không trừu tượng. Tính quy phạm của pháp luật nói lên giới hạn cần thiết mà nhà nước quy định để mọi chủ thể có thể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ cho phép. Vượt quá giới hạn đó là trái luật. Giới hạn đó được xác định ở nhiều khía cạnh khác nhau như cho phép, cấm đoán, bắt buộc. c- Tính ý chí: Pháp luật bao giờ cũng thể hiện tính ý chí, không phải là kết quả của sự tự phát hay cảm tính. Xét về bản chất, ý chí trong pháp luật là ý chí của giai cấp cầm quyền. Chỉ có lực lượng nào nắm được nhà nước mới có khả năng thể hiện ý chí và lợi ích của mình một cách tối đa trong pháp luật. Ý chí và lợi ích của giai cấp thống trị chỉ trở thành pháp luật khi nó đã được hợp pháp hoá thành ý chí nhà nước. Ý chí đó được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước, bắt buộc mọi chủ thể phải thực hiện. d- Tính xã hội: Muốn cho pháp luật phát huy được hiệu lực thì nó phải phù hợp với những điều kiện cụ thể của xã hội ở thời điểm tồn tại của nó, nghĩa là pháp luật phải phản ánh đúng những nhu cầu khách quan của xã hội. Tuy nhiên, nét khác biệt của pháp luật so với các quy phạm xã hội khác ở đặc trưng này thể hiện ở tính toàn diện và tính điển hình (phổ biến) của các mối quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh. Tức là, do tính chất phức tạp của các mối quan hệ xã hội, pháp luật chỉ mô hình hóa những nhu cầu khách quan điển hình, phổ biến và thông qua đó để tác động lên các quan hệ xã hội khác theo hướng đã được nhà nước xác định. II. Văn bản quy phạm pháp luật 1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật 1 Theo điều 2 - Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật -15/7/2020: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật, được bạn hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. 2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay Theo Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt nam và điều 4 - Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật -15/7/2020: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam bao gồm: a- Hiến pháp: - Hiến pháp do Quốc hội, cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước ban hành. Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa XHCN Việt nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản quy phạm pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. - Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất của nhà nước như: hình thức và bản chất của nhà nước; chế độ chính trị; chế độ kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; hệ thống tổ chức, nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước… b- Bộ luật, luật (gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội. c- Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt nam. d- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. e- Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt nam. g- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. h- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. i- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng kiểm toán nhà nước. k- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. l- Nghị quyết của Hội đông nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh). m- Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. 2 cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong thực tế mà trong đó hoạt động của con người cần phải điều chỉnh theo pháp luật. b. Bộ phận quy định. - Quy định là một bộ phận của QPPL. Nó nêu lên quy tắc xử sự bắt buộc mọi người phải thực hiện theo khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong phần giả định. - Các quy tắc xử sự được nêu trong phần quy định của QPPL chính là mệnh lệnh của nhà nước buộc mọi người phải thực hiện. Phần quy định thường được nêu ở dạng: cấm làm gì? phải làm gì? cho phép (có quyền, được phép) làm gì? Trong QPPL ở ví dụ 1 phần quy định (phải làm gì?) là: “đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp”. Ví dụ 2: Điều 33 Hiến pháp 2013 ghi: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Phần quy định của quy phạm này (được, cho phép, có quyền làm gì?) là: “có quyền tự do kinh doanh”. “Mọi người” và “trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” là bộ phận giả định. - Phân loại QPPL: + QPPL dứt khoát: là nó chỉ nêu 1 cách xử xự buộc chủ thể phải thực hiện (cấm, phải). Ví dụ 3: Điều 21 Luật đất đai 1987 quy định: “Việc quyết định giao đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được tiến hành sau khi có quyết định thu hồi đất đó”. + QPPL tuỳ nghi: là nó nêu lên từ hai cách xử sự trở lên, buộc chủ thể phải lựa chọn từ một trong các cách đó. Ví dụ 4: Điều 38 Luật lao động 2019 quy định: “Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý”. c. Bộ phận chế tài. - Chế tài là một bộ phận của QPPL. Nó nêu lên những biện pháp cưỡng chế nhà nước dự kiến áp dụng đối với những chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở phần quy định. - Bộ phận chế tài trả lời cho câu hỏi: Hậu quả như thế nào nếu không làm đúng với những quy định của Nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của QPPL? Ví dụ 5: Khoản 1 điều 136 Bộ luật hình sự Việt Nam 2015 quy định: “Người nào cướp giật tài sản của người khác thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm”. Trong quy phạm này bộ phận chế tài là: “bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm”. - Chế tài pháp luật chính là những hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật, nó biểu hiện thái độ của nhà nước đối với họ và là điều kiện để đảm bảo những quy định của nhà nước được thực hiện chính xác, triệt để, nghiêm minh. 5 - Các biện pháp mà nhà nước tác động tới các chủ thể vi phạm pháp luật đa dạng. Căn cứ vào tính chất của những biện pháp đó và cơ quan có thẩm quyền áp dụng pháp luật, chế tài QPPL được chia thành các loại sau: + Chế tài hình sự (hình phạt): • Hình phạt chính: cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cải tạo ở đơn vị kỉ luật quân đội, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình. • Hình phạt phụ: cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tước danh hiệu quân nhân; tịch thu tài sản. + Chế tài hành chính: cảnh cáo, phạt tiền. Ngoài ra còn có các biện pháp bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm. + Chế tài dân sự: trách nhiệm vật chất, bồi thường thiệt hại… + Chế tài kỉ luật: khiển trách, cảnh cáo, hạ tầng công tác, hạ bậc lương, chuyển đi làm việc khác, cách chức, buộc thôi việc… -Bộ phận chế tài của QPPL có thể cố định hoặc không cố định: + Chế tài cố định là chế tài nêu chính xác, cụ thể biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật + Chế tài không cố định là chế tài nêu lên nhiều biện pháp tác động. Việc áp dụng biện pháp nào, mức độ bao nhiêu do chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật lựa chọn cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể từng vụ việc cần áp dụng. IV. Quan hệ pháp luật (QHPL) 1. Khái niệm QHPL a. Định nghĩa QHPL Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước bảo đảm thực hiện. b. Đặc điểm QHPL - Quan hệ pháp luật là quan hệ có ý chí, thể hiện ý chí của con người mà cụ thể là ý chí của nhà nước hoặc ý chí của các bên tham gia quan hệ trong khuôn khổ ý chí của nhà nước. - Quan hệ pháp luật nảy sinh giữa các chủ thể xác định. Nội dung của quan hệ pháp luật được cấu thành bởi các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên và được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. 2. Cấu thành QHPL Quan hệ pháp luật được cấu thành từ các yếu tố: chủ thể QHPL, nội dung QHPL, khách thể QHPL. a. Chủ thể QHPL 6 Ngoài chủ thể đặc biệt là Nhà nước, Chủ thể QHPL là những cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể tức là được Nhà nước trao cho những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể. Năng lực chủ thể xuất hiện trên cơ sở quy định của pháp luật. Năng lực chủ thể bao gồm: năng lực pháp luật và năng lực hành vi. - Năng lực pháp luật: là khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý mà Nhà nước quy định cho các cá nhân, tổ chức nhất định. Năng lực pháp luật là thuộc tính không thể tách rời của mỗi một công dân và nó xuất hiện trên cơ sở pháp luật của mỗi nước. - Năng lực hành vi: là khả năng mà Nhà nước thừa nhận cho các cá nhân, tổ chức bằng chính hành vi của mình để có thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý, đồng thời tự chịu trách nhiệm về hành vi đó. Năng lực hành vi chỉ xuất hiện khi cá nhân đã đạt đến độ tuổi nhất định và có những điều kiện nhất định đối với từng loại QHPL nhất định. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi có quan hệ mật thiết với nhau, năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi, do đó không thể có chủ thể nào không có năng lực pháp luật mà lại có năng lực hành vi. b. Nội dung QHPL Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể. - Quyền chủ thể: là cách xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể được tiến hành. Quyền chủ thể có những đặc tính sau: + Khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép. + Khả năng của chủ thể yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt các hành vi cản trở việc thực hiện quyền hợp pháp của mình. + Khả năng của chủ thể yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích của mình. - Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác. Nghĩa vụ pháp lý được thể hiện ở những khía cạnh sau: + Phải tiến hành các xử sự bắt buộc theo quy định của pháp luật. + Cấm thực hiện một số hoạt động nhất định. + Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi chủ thể vi phạm pháp luật. c. Khách thể QHPL Các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật đều nhằm thoả mãn các nhu cầu, lợi ích (vật chất, tinh thần) nhất định. Những mong muốn thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích khi tham gia vào QHPL gọi là khách thể QHPL. 7 - Sự biến: là những sự kiện xảy ra nằm ngoài ý chí của con người (con người không điều khiển được), không phụ thuộc ý chí của con người làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. Ví dụ: sự kiện mưa bão gây chết người lao động làm chấm dứt quan hệ lao động. - Hành vi (gồm hành động và không hành động) là những sự kiện xảy ra theo ý chí của con người làm hình thành, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật. Ví dụ: hành vi ký kết hợp đồng lao động, hành vi trộm cắp… Hành động là cách xử sự chủ động, không hành động là cách xử sự thụ động của chủ thể. Hành vi còn được thể hiện dưới dạng hành vi hợp pháp, hành vi bất hợp pháp. + Hành vi hợp pháp là hành vi phù hợp với quy định của pháp luật. + Hành vi bất hợp pháp là hành vi không phù hợp với quy định của pháp luật. * Dựa vào số lượng sự kiện thực tế tạo thành sự kiện pháp lý, sự kiện pháp lý được chia thành hai loại là sự kiện pháp lý đơn nhất và sự kiện pháp lý hợp nhất: - Sự kiện pháp lý đơn nhất: là sự kiện pháp lý được hình thành từ một sự kiện thực tế làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật. - Sự kiện pháp lý hợp nhất (phức hợp): là sự kiện pháp lý được hình thành từ nhiều sự kiện thực tế mà nếu thiếu đi một trong các sự kiện cấu thành tập hợp đó thì QHPL sẽ không phát sinh, thay đổi hay chấm dứt. V. Thực hiện pháp luật – Áp dụng pháp luật 1. Thực hiện pháp luật a. Khái niệm thực hiện pháp luật. Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật. Biểu hiện thực tế của thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp. b. Các hình thức thực hiện pháp luật - Tuân thủ pháp luật (tuân theo pháp luật): là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm. - Chấp hành pháp luật (thi hành pháp luật): là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng những hành động tích cực. - Vận dụng pháp luật (sử dụng pháp luật): là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình, tức là thực hiện 10 những hành vi mà pháp luật cho phép. Chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện các quyền đó tuỳ theo ý chí của mình mà không bị ép buộc. - Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật. Vì vậy, chủ thể muốn thực hiện pháp luật phải có sự can thiệp của nhà nước. 2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật – Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật. a. Đặc điểm của áp dụng pháp luật - Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, cụ thể: + Chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành. + Được tiến hành do ý chí đơn phương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng pháp luật. + Có tính chất bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và các chủ thể có liên quan và được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. - Áp dụng pháp luật là hoạt động có hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định, buộc các bên có liên quan trong quá trình áp dụng pháp luật phải thực hiện. - Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh có tính cá biệt đối với chủ thể cụ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật xác định. - Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo. Tức là các chủ thể phải nghiên cứu kỹ vụ việc, để từ đó lựa chọn quy phạm pháp luật, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành chính xác. Hình thức thể hiện của hoạt động áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng pháp luật. b. Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật Để áp dụng pháp luật được chính xác và đạt hiệu quả cao cần tiến hành theo những bước sau: - Xem xét, đánh giá, phân tích chính xác mọi tình tiết, hoàn cảnh của sự việc thực tế xảy ra. Giai đoạn này đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền áp dụng pháp luật phải nghiên cứu sự việc một cách khách quan và mang tính thủ tục chặt chẽ. Trong những trường hợp cần thiết phải sử dụng những biện pháp chuyên môn đặc biệt để xác định đúng tính chất của sự kiện. Ví dụ: khi có án mạng xảy ra thì cần phải giám định pháp y, khám nghiệm tử thi để có kết luận chính xác về nguyên nhân của cái chết. - Lựa chọn QPPL phù hợp để áp dụng đối với trường hợp đã phân tích và xem xét ở trên đồng thời làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của QPPL đối với trường hợp này. - Ra văn bản áp dụng pháp luật: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình áp dụng pháp luật. Ở giai đoạn này, những quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể 11 của các chủ thể được áp dụng pháp luật hoặc những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm được ấn định. Do vậy đòi hỏi đối với một văn bản áp dụng pháp luật là: + Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành hợp pháp tức là phải được ban hành đúng thẩm quyền, đúng tên gọi, đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. + Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành có cơ sở pháp lý tức là nó chỉ ra được là dựa trên cơ sở quy định nào của pháp luật. ( + Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành có cơ sở thực tế nghĩa là nó phải dựa vào những sự kiện, những đòi hỏi thực tế đầy đủ, chính xác và có thật. + Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành phù hợp nhu cầu thực tế cuộc sống. Nghĩa là văn bản ADPL phải có khả năng thực hiện được. - Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật: nó đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ pháp luật cần phải đảm bảo về vật chất kỹ thuật cho việc thực hiện đúng văn bản áp dụng pháp luật và phải kiểm tra, giám sát việc thực hiện văn bản áp dụng pháp luật đó. VI. Vi phạm pháp luật (VPPL) 1. Khái niệm VPPL Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. 2. Dấu hiệu VPPL - Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của các chủ thể pháp luật (hành động hoặc không hành động). Tức là vi phạm pháp luật phải là hành vi xác định của con người hay hoạt dộng của tổ chức. Bởi vì pháp luật không điều chỉnh suy nghĩ hay đặc tính cá nhân. - Vi phạm pháp luật là hành vi trái với quy định của pháp luật, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. - Vi phạm pháp luật phải là hành vi trái pháp luật có chứa đựng lỗi của chủ thể hành vi đó. Lỗi bao gồm: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Để xác định hành vi vi phạm pháp luật thì cần phải xem xét mặt chủ quan của hành vi, tức là xác định yếu tố lỗi của chủ thể hành vi đó. Vì vậy, nếu một hành vi trái pháp luật được thực hiện do những điều kiện và hoàn cảnh khách quan, chủ thể hành vi đó không thể ý thức được từ đó không lựa chọn được cách xử sự theo quy định của pháp luật thì hành vi đó không bị coi là có lỗi và chủ thể không bị coi là vi phạm pháp luật. - Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật phải có năng lực trách nhiệm pháp lý. Đó là họ phải độc lập gánh chịu trách nhiệm pháp lý: phải có khả năng nhận thức và điều khiển được việc làm của mình và tự chịu trách nhiệm về việc làm đó. 3. Phân loại VPPL 12
Docsity logo



Copyright © 2024 Ladybird Srl - Via Leonardo da Vinci 16, 10126, Torino, Italy - VAT 10816460017 - All rights reserved