Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Write a title that briefly explains what it is about, Cheat Sheet of Law

Write a title that briefly explains what it is about

Typology: Cheat Sheet

2021/2022

Uploaded on 07/16/2023

luu-minh-duy
luu-minh-duy 🇻🇳

1 document

1 / 90

Toggle sidebar

Related documents


Partial preview of the text

Download Write a title that briefly explains what it is about and more Cheat Sheet Law in PDF only on Docsity! BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh Tế LÊ XUÂN DUY Hà Nội – 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực tiễn áp dụng pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ tại tỉnh Quảng Ninh Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Lê Xuân Duy Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Nguyễn Minh Hằng Hà Nội – 2019 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 6 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƢ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ .......................................................... 7 1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật đầu tƣ .............................................. 7 1.1.1. Khái niệm pháp luật đầu tư ...................................................................... 7 1.1.2. Nội dung của pháp luật đầu tư ................................................................. 9 1.1.3. Đặc điểm của pháp luật đầu tư ............................................................... 10 1.1.4. Vai trò của pháp luật về đầu tư............................................................... 11 1.2. Khái niệm pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ ........................................................ 11 1.3. Vai trò của ƣu đãi đầu tƣ đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam ............................................................................................................................... 13 1.4. Các biện pháp ƣu đãi đầu tƣ của pháp luật Việt Nam .............................. 16 1.4.1. Ưu đãi về thuế .......................................................................................... 17 iv 1.4.2. Ưu đãi về các quyền liên quan đến sử dụng đất .................................... 24 1.4.3. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư ................................................................... 27 1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến ƣu đãi đầu tƣ ............................................ 28 Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................. 32 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................................. 33 2.1. Thực trạng pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ tại Việt Nam ................................ 33 2.1.1. Chính sách ưu đãi đầu tư ....................................................................... 33 2.1.2. Thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư .................................................. 34 2.2. Những chính sách của tỉnh Quảng Ninh về ƣu đãi đầu tƣ ....................... 44 2.2.1. Ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế tại Quảng Ninh . 45 2.2.2. Ưu đãi đầu tư đối với lĩnh vực nông nghiệp .......................................... 48 2.3. Kết quả thực hiện ƣu đãi đầu tƣ tại Quảng Ninh trong thời gian qua .... 49 2.4. Đánh giá pháp luật Việt Nam về ƣu đãi đầu tƣ đối với các nhà đầu tƣ và thực tiễn áp dụng tại Quảng Ninh. ..................................................................... 54 2.4.1. Đánh giá pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư ..................................... 54 2.4.2. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật ưu đãi đầu tư tại Quảng Ninh trong thời gian qua ............................................................................................ 56 Kết luận Chƣơng 2 .................................................................................................. 61 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ VÀ ÁP DỤNG HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI TỈNH QUẢNG NINH ............................................................ 62 3.1. Một số gợi mở cho Việt Nam về ƣu đãi đầu tƣ từ kinh nghiệm của các nƣớc trong khu vực. ............................................................................................. 62 3.2.1. Đổi mới chính sách thuế ......................................................................... 66 v 3.2.2. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đầu tư nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp ................................................................................................................. 66 3.3. Giải pháp nhằm áp dụng có hiệu quả pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ tại tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................................... 68 3.3.1. Các giải pháp về chính sách ................................................................... 68 3.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................. 70 3.3.3. Giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp .......................................................... 71 Kết luận Chƣơng 3 .................................................................................................. 73 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Tên luận văn: Thực tiến áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. Luận văn đã đạt được những kết quả chính như sau: - Đây là luận văn thạc sĩ luật học đầu tiên nghiên cứu về pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh; - Giải quyết tương đối đầy đủ và có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về ưu đãi đầu tư và pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư; - Chứng minh sự cần thiết của các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng và nền kinh tế nói chung; - Đánh giá thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh đồng thời nêu lên những kết quả đã đạt được và các bất cập tồn tại trong thực tiễn thực hiện các quy định về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh; - Từ những vấn đề lý luận, yêu cầu của thực tiễn, tác giả đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn ba thập kỷ đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển. Đây là một giai đoạn lịch sử quan trọng có ý nghĩa tr ọng đại trong sư ̣nghiê p̣ phát triển của đ ất nước, đánh dấu sư ̣trưởng thành về moị măṭ của Đảng , Nhà nước và nhân dân , là quá trình cải biến sâu sắc , toàn diện , triêṭ để , là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đ ảng, toàn dân vì mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Là quốc gia đang phát triển, trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nguồn lực còn rất hạn chế, việc huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả là nhân tố quyết định trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình hội nhập, Nhà nước ta đã có những chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư nói chung và cùng với các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của từng địa phương nói riêng đối với các nhà đầu tư để tạo nguồn lực phát triển kinh tế. Việt Nam đã và đang ngày càng thể hiện là một môi trường hấp dẫn và tiềm năng, tăng trưởng mạnh mẽ, đã thu hút nhiều dòng vốn của các nhà đầu tư trong nước và nguồn vốn trực tiếp từ các nhà đầu tư nước ngoài. Thực tiễn trong nhiều năm đổi mới của đất nước đã khẳng định rằng khi nhà nước sử dụng có hiệu quả công cụ pháp luật trong quản lý thì tình hình kinh tế, chính trị xã hội ổn định, phát triển. Nếu nhà nước buông lỏng vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật sẽ dẫn đến tình trạng tùy tiện, lợi dụng những sai sót khuyết thiếu trong các quy định của nhà nước để trục lợi, lũng đoạn nền kinh tế, tạo nguy hại cho cơ chế thị trường nay đã phức tạp lại càng phức tạp hơn. Vì thế rất khó để quản lý, kiểm soát ở một số lĩnh vực trong đó có lĩnh vực đầu tư. Trong thời gian qua quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với lĩnh vực đầu tư bộc lộ nhiều vấn đề và bất cập. Điều đó được thể hiện trên các mặt như pháp luật về 2 đầu tư còn có những bất cập cần sửa đổi, bổ sung. Cơ chế chính sách chưa đồng bộ và chưa tạo được động lực phát triển mạnh, một số cơ chế, chính sách, chưa sát với thực tế thiếu tính khả thi, chỉ có trên ý chí nhưng kết quả lại không được như vậy. Nhiều cấp nhiều ngành chưa thay thế, sửa đổi những quy định về quản lý nhà nước không còn phù hợp, chưa bổ sung những cơ chế, chính sách mới có tác dụng thực tế, thay đổi hoặc cải cách khai thác triệt để nguồn vốn đầu tư. Việc ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành luật còn rất chậm. Thực tiễn quản lý vẫn còn trong tình trạng chồng chéo hoặc phân tán, trong quá trình quản lý thực hiện chức năng của nhà nước đối với các bộ ngành và các cơ quan có thẩm quyền như cục đầu tư nước ngoài, ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, sở kế hoạch đầu tư của các địa phương trong vùng chưa thật gắn kết đồng đều. Những thiếu sót bất cập nói trên đã ảnh hưởng không tốt đến mọi mặt tình hình kinh tế, xã hội, an ninh trật tự, đòi hỏi các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước phải lưu tâm giải quyết. Chẳng hạn như tình trạng chảy máu chất xám, lộ bí mật nhà nước, vấn đề về môi trường sinh thái, thiết bị công nghệ lạc hậu, quản lý xuất nhập cảnh của người nước ngoài, các hoạt động của các thương nhân, hiệp hội thương nhân nước ngoài bị buông lỏng, một số chủ đầu tư nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam. Cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư, thu hút đầu tư bằng mọi giá, chạy theo số lượng dự án đầu tư, dự án ảo, thiếu sự tính toán bền vững cho lâu dài, thiếu tính thực tế, các dự án chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, thiếu sự đồng bộ, liên kết giữa nhà nước và các địa phương. Vì vậy mà nguồn vốn thu hút đầu tư và sự phát triển của địa phương chưa thật tương xứng với tiềm năng hoặc đánh giá tiềm năng chưa đúng, chưa phù hợp. Đây cũng chính là những khuyết thiếu của hoạt động đầu tư tại các vùng kinh tế, làm hạn chế sự phát triển bền vững của từng địa phương có dự án đầu tư và ảnh hưởng đến sự phát triển chung của cả nước. Mới đây nhất Luật đầu tư 2014 ra đời thay thế luật đầu tư 2005 với những quy định đổi mới tiến bộ hơn. Những quy định về ưu đãi đầu tư hấp dẫn cùng một thị trường giàu tiềm năng đã đẩy nhanh tốc độ phát triển của đất nước, đồng thời với đường lối đối ngoại của nhà nước ta trong các quan hệ quốc tế, hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền và phát huy nội lực, tận dụng ngoại lực để hỗ 5 Quảng Ninh. Điều này khác với mục đích đề tài mà tác giả nghiên cứu, vì thế cách thức nghiên cứu, cách thức trình bày cũng như ý nghĩa khoa học, giá trị ứng dụng mà đề tài mang lại là khác nhau. Đây là luận văn thạc sĩ luật học đầu tiên nghiên cứu về pháp luật ưu đãi đầu tư và áp dụng pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. Luận văn: “Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh” có những đóng góp cơ bản sau: - Giải quyết tương đối đầy đủ và có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về ưu đãi đầu tư và pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư; - Chứng minh sự cần thiết của các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng và nền kinh tế nói chung; - Đánh giá đúng đắn thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh đồng thời nêu lên những kết quả đã đạt được và các bất cập tồn tại trong thực tiễn thực hiện các quy định về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh; - Từ những vấn đề lý luận, yêu cầu của thực tiễn, tác giả đưa ra một kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của các biện pháp ưu đãi đầu tư, thực trạng áp dụng pháp luật và chính sách ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Ninh nói riêngnhằm thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư của đất nước, khu vực, địa phương,từ đóđề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằmđẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn đầu tư thông qua việc áp dụng có hiệu quả các biện pháp ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh, đồng thờigóp phần hoàn thiện pháp luậtvề ưu đãi đầu tư tại Việt Nam. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: + Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật đầu tư, pháp luật về ưu đãi đầu tư. + Làm rõ thực trạng chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Ninh nói riêng. + Làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. 6 + Đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư tại Việt Nam và giải pháp để áp dụng hiệu quả pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Văn bản pháp luật, chính sách về ưu đãi đầu tư của Việt Nam, Văn bản chính sách pháp luật của tỉnh Quảng Ninh về ưu đãi đầu tư. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu các chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật việt Nam, các văn bản chính sách pháp luật về ưu đãi đầutư của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến nay. - Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Luận văn thu thập các văn bản tổng kết, kết quả số liệu đánh giá tình trạng ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau: + Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: các nội dung của chính sách ưu đãi của Việt Nam và của Quảng Ninh được phân tích, đánh giá trên cơ sở thực tiễn áp dụng, có sự xem xét, so sánh với việc áp dụng ưu đãi đầu tư ở các địa phương khác và ở một số quốc gia khác. + Hệ thống và liên ngành: các chính sách ưu đãi đầu tư thường xuyên có liên quan, tác động đến nhiều ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế và các hoạt động của đời sống chính trị - xã hội, nên cần được phân tích hệ thống và liên ngành mới thấy được hiệu quả của chính sách. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn được kết cấu 3chương với nội dung sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về pháp luật đầu tư và pháp luật ưu đãi đầu tư. Chương 2: Thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Một số giải pháp áp dụng hiệu quả pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. 7 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƢ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ 1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật đầu tƣ 1.1.1. Khái niệm pháp luật đầu tư Đầu tư là một trong những vấn đề chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, việc tranh thủ nguồn vốn từ các nhà đầu tư mang ý nghĩa vô cùng to lớn tạo bước đà cho việc phát triển khi đất nước ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo từ điển bách khoa toàn thư thì đầu tư là việc bỏ ra nguồn lực, nhân lực, tài lực nào đó sao cho có hiệu quả kinh tế xã hội. Như vậy, đầu tư phải mang lại một giá trị nhất định, giá trị sau phải lớn hơn giá trị ban đầu của các nguồn lực đầu tư. Mục đích không thể phủ nhận từ các nhà đầu tư nhằm tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên không phải mọi hoạt động đầu tư đều đem lại lợi nhuận mà nó phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố theo quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường. Lênin cho rằng: Đầu tư là yếu tố cần thiết để tạo ra một lượng của cải lớn trong xã hội, đầu tư không chỉ đem lại nguồn lực cho bản thân doanh nghiệp mà còn là hình thức tư sản tất yếu của xã hội. Nếu không có hoạt động đầu tư thì có thể xem xã hội đang rơi vào trạng thái đứng yên, thụt lùi vì nó sẽ không tạo ra giá trị thặng dư trong xã hội” 1 Theo Luật Đầu tư năm 2005 thì đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình và vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tài sản đầu tư ở đây bao gồm: tiền, vật, giấy tờ có giá và quyền tài sản được quy định trong pháp luật dân sự. Luật đầu tư năm 2014 ra đời thay thế cho Luật đầu tư năm 2005 tập trung làm rõ bản chất của đầu tư thông qua các khái niệm: đầu tư kinh doanh và nhà đầu tư. Tại khoản 5 Điều 3 Luật đầu tư 2014 quy định đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện các hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Còn tại khoản 13 Điều 3 1 Trường đại học kinh tế quốc dân , Giáo trình kinh tư tế đầu tư, NXB. Sự Thật, Hà Nội 2004, tr.60 10 - Nhóm quan hệ mang tính nội dung: Bao gồm các quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư, kinh doanh, các quy định về chính sách ưu đãi đầu tư, quyền và nghĩa vụ của chủ thể quản lý nhà nước về đầu tư. - Nhóm quan hệ mang tính tổ chức, quản lý: Liên quan đến việc hình thành cơ chế, hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Các quan hệ này liên quan đến việc hình thành cơ cấu tổ chức, quy định thẩm quyền và quy chế hoạt động của các cơ quan quản lý về đầu tư. - Nhóm quan hệ mang tính chất thủ tục, trình tự: Liên quan đến việc thực hiện các thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư. Sự thể hiện đầy đủ các nhóm quan hệ trên đây trong pháp luật về đầu tư sẽ tạo ra khung pháp lý đối với hoạt động đầu tư, nhằm thu hút và quản lý đầu tư có hiệu quả, đặc biệt là đối với đầu tư nước ngoài. 1.1.3. Đặc điểm của pháp luật đầu tư - Pháp luật về đầu tư là tổng thể các quy phạm pháp luật về đầu tư, vừa có quy phạm mang tính hành chính, có quy phạm mang tính thủ tục, vừa có quy phạm mang tính chính sách. Nhóm quy phạm mang tính hành chính thể hiện chủ yếu trong lĩnh vực quy định chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, mối quan hệ phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quản lý đầu tư. Nhóm quy phạm mang tính thủ tục chủ yếu thể hiện trong các quy định về trình tự, thủ tục đầu tư và thành lập doanh nghiệp, nội dung kiểm tra, thanh tra như: Cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thủ tục khác…Nhóm quy phạm mang tính chính sách như: quy định về chính sách ưu đãi, danh mục các dự án hưởng ưu đãi, danh mục địa bàn hưởng ưu đãi… - Nguồn của pháp luật về đầu tư rất phong phú và đa dạng. Các quy định của pháp luật về đầu tư không chỉ thể hiện ở các văn bản pháp luật chuyên ngành về đầu tư, kinh doanh như: Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp, các Nghị đinh, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật, mà còn thể hiện ở các văn bản pháp luật có liên quan như: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật đất đai, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác. Vì vậy pháp luật về đầu tư không chỉ bao gồm Luật đầu tư mà còn bao gồm các văn bản có liên quan khác như: 11 Luật đất đai, Luật Doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, luật thuế xuất khẩu, luật thuế nhập khẩu và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành… 1.1.4. Vai trò của pháp luật về đầu tư - Pháp luật về đầu tư là phương tiện thể chế hóa quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng đối với hoạt động đầu tư. - Pháp luật về đầu tư là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Để bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoạt động có hiệu quả, đòi hỏi phải xác định đúng cơ chế quản lý, khoa học, xác định đúng chức năng, hợp lý giữa các cơ quan hữu quan, tạo ra cơ chế đồng bộ, nâng các trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. - Pháp luật về đầu tư tạo ra hành lang pháp lý để các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh một cách bình đẳng, đảm bảo cho nhà đầu tư, doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, thu hút đầu tư, đầu tư nước ngoài. - Hệ thống pháp luật về đầu tư góp phần tạo nên sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật Việt Nam: Hệ thống pháp luật gồm nhiều bộ phận, nhưng luôn có sự liên quan và thống nhất với nhau. Không thể có một hệ thống pháp luật thống nhất và đồng bộ nếu có một bộ phận nào đó thiếu đồng bộ, chồng chéo và mâu thuẫn với các bộ phận khác. Do vậy hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư sẽ góp phần xây dựng và củng cố hệ thống pháp luật thống nhất và đồng bộ ở Việt Nam. 1.2. Khái niệm pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ Theo từ điển tiếng Việt thì ưu đãi là việc dành cho một người những điều kiện, quyền lợi đặc biệt hơn so với người khác. Như vậy có thể thấy ưu đãi có sự phân chia đối lập quyền lợi giữa những đối tượng khác nhau, có thể dành cho những đối tượng này những điều kiện cụ thể có lợi hơn so với đối tượng khác, làm cho quyền lợi giữa các đối tượng không cân bằng. Trước khi bỏ vốn để đầu tư một dự án thì nhà đầu tư phải tìm hiểu hiện tại: Lĩnh vực nào được nhà nước ưu đãi?, địa bàn nào đang được ưu đãi ?, mức ưu đãi, thời hạn ưu đãi quy định cụ thể ra sao? …để có thể lựa chọn và quyết định đầu tư một cách có hiệu quả và mang lại lợi nhuận tối đa. Hầu hết các quốc gia đều sử 12 dụng các công cụ ưu đãi, khuyến khích đầu tư dưới hình thức này hay hình thức khác vì các công cụ ưu đãi đầu tư đều có khả năng sử dụng rất đa dạng để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với nền kinh tế, kích thích nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những lĩnh vực, khu vực nhất định. Một mặt khác, thực hiện ưu đãi đầu tư cũng chính là hoạt động quản lý của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư. Vậy ưu đãi đầu tư làgì? Theo định nghĩa của Diễn đàn của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) thì khuyến khích đầu tư hay còn gọi là ưu đãi đầu tư là các biện pháp được Chính phủ sử dụng để thu hút đầu tư, hướng các dự án đầu tư vào các ngành các khu vực cần thiết hoặc ảnh hưởng đến tính chất của đầu tư. Có thể hiểu ưu đãi đầu tư là tập hợp của nhiều biện pháp xúc tác rất đa dạng và phong phú để thu hút đầu tư. Nhìn chung, trên thế giới, ưu đãi đầu tư có thể quy về hai nhóm chính: chính sách thuế khóa và chính sách khác không phải là thuế. Ở Việt Nam, hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất và chính thức về “ưu đãi đầu tư”. Trong các văn bản pháp luật của Việt Nam còn tồn tại song song nhiều thuật ngữ khác nhau như: “Ưu đãi đầu tư”, “hỗ trợ đầu tư” được sử dụng trong Luật đầu tư 2014; “khuyến khích đầu tư” được sử dụng trong các văn bản phápluậtvềthuế… Tuy nhiên những ưu đãi đầu tư đều được cụ thể hóa bằng những quy định mang tính hiện thực và được xác định rõ trong các văn bản pháp luật để nhà đầu tư xác định rõ, nắm bắt và thực hiện. Có thể thấy rằng, ưu đãi đầu tư mang tính chất là một sự khẳng định đã được luật hóa, là những cam kết rõ ràng về việc các nhà đầu tư sẽ được đối xử một cách ưu đãi khi bỏ vốn đầu tư vào một hoặc một số lĩnh vực, khu vực nhất định. Từ đó, có thể hiểu một cách khái quát ưu đãi đầu tư là những cam kết cụ thể của nhà nước dành cho các nhà đầu tư khi đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư, đồng thời để được hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư phải đáp ứng được một số điều kiện do pháp luật nước tiếp nhận đầu tư quy định. Từ đó, có thể định nghĩa cơ bản về ưu đãi đầu tư như sau: Ưu đãi đầu tư là tất cả các quy định do nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất định cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào Việt Nam trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước với lợi ích của các nhà đầu tư. 15 đất nước nói chung. Ở các địa phương, việc thành lập doanh nghiệp sản xuất sẽ giúp cho tỷ lệ thất nghiệp giảm rõ rệt. Điều đó có tác động tích cực đến việc xoá đói, giảm nghèo và góp phần giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra. Thứ tư, ưu đãi thu hút đầu tư giúp tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại và phương pháp quản lý tiên tiến của các nước phát triển. Việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại một cách nhanh chóng và hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà còn là mục tiêu chiến lược. Ưu đãi đầu tư giúp thu hút các doanh nghiệp nước ngoài từ đó chúng ta sẽ có điều kiện tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới, tận dụng được những lợi thế của nước đi sau, rút ngắn được khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước đi trước. Mặt khác, người lao động của chúng ta làm việc tại các công ty nước ngoài sẽ được đào tạo lại, đào tạo bổ sung để thích hợp và tiếp thu tác phong công nghiệp, kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước ngoài. Việc này sẽ dần tác động đến sự thay đổi công nghệ, trang thiết bị, chất lượng sản phẩm, cơ chế hoạt động, kiến thức và phương pháp quản lý của các doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy cho các doanh nghiệp này đổi mới để đạt hiệu quả kinh tế cao. Thứ năm, ưu đãi đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là một nội dung cơ bản trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta. Ưu đãi đầu tư giúp thu hút nguồn vốn đầu tư, chủ yếu là cácdoanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ công nghiệp một mặt góp phần nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng số GDP của các ngành kinh tế tạo ra trên cả nước. Mặt khác, chúng ta thu hút được những dự án có hàm lượng vốn lớn, công nghệcaogópphầnpháttriểnngànhnghềmới,đadạnghoángànhnghềcôngnghiệp. Thứ sáu, các biện pháp ưu đãi đầu tư góp phần khắc phục những hạn chế còn tồn tại của môi trường đầu tư. Các biện pháp ưu đãi đầu tư là cơ sở để tạo ra môi trường đầu tư tốt. Việc ban hành các biện pháp ưu đãi đầu tư giúp nhà nước khắc phục những hạn chế của địa phương tiếp nhận đầu tư như sự hạn chế về điều kiện kinh tế - xã hội để thu hút nguồn vốn. Về mặt pháp luật, sự ổn định và mở rộng những ưu đãi đối với nhà đầu tưluônluôntỉlệthuậnvớisứchấpdẫncủamôitrườngđầutư. Mặt khác qua quá trình quản lý các dự án đầu tư vào những khu vực, địa bàn ưu đãi đầu tư nhất định, Nhà nước có thể điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống 16 chính sách ưu đãi đầu tư kịp thời. Những biện pháp mới này sẽ giúp cho nhà đầu tư thực hiện tốt hơn dự án của mình bởi nó sát với thực tế. Vì vậy, việc ban hành và triển khai các ưu đãi đầu tư cũng giúp cho Nhà nước có điều kiện cải thiện các biện pháp ưu đãi đầu tư của mình sao cho hiệu quả và phù hợp với định hướng phát triển kinhtế. Thứ bảy, việc ban hành các biện pháp ưu đãi đầu tư nhằm đảm bảo đồng bộ của hệ thống pháp luật đầu tư với thông lệ quốc tế. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hệ thống pháp luật đầu tư nói chung cũng như các biện pháp ưu đãi đầu tư nói riêng có vai trò quan trọng, nó không chỉ có ý nghĩa tạo ra những lợi thế về cạnh tranh để thu hút được nhiều vốn đầu tư mà xét trên góc độ khác nó còn là những biện pháp cần, bắt buộc phải có. Việt Nam là một nước mở rộng quan hệ đối ngoại nói chung và quan hệ hợp tác thương mại nói riêng với rất nhiều quốc gia trên thế giới. Nhận thức được vai trò của đầu tư trong phát triển kinh tế đất nước, chúng ta đã ký kết và tham gia nhiều Hiệp định có liên quan đến lĩnh vực ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Điều này cũng tạo thuận lợi đáng kể cho các nhà đầu tư Việt Nam khi đầu tư vào nước khác đồng thời cũng thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tất cả những hiệp định này đều chứa đựng những ràng buộc hoặc không ràng buộc Nhà nước Việt Nam trong việc ban hành các biện pháp ưu đãi đầu tư. Việt Nam cũng tham gia vào các tổ chức thương mại, các diễn đàn hợp tác kinh tế xuyên quốc gia, để được sự công nhận và tồn tại trong cộng đồng ấy thì hệ thống pháp luật phải có sự tương đồng nhất định. Theo đó, các quy định về ưu đãi đầu tư cũng phải được đặt ra và hoàn thiện nhằm tạo ra một môi trường pháp lý lành mạnh cho đầu tư kinhdoanh. 1.4. Các biện pháp ƣu đãi đầu tƣ của pháp luật Việt Nam Luật đầu tư năm 2014 đã có hiệu lực, đồng nghĩa với việc luật đầu tư năm 2005 sẽ hết hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, xét về phương diện thực tế mà nói thì những đóng góp luật đầu tư năm 2005 cần phải được ghi nhận bởi lẽ luật đầu tư năm 2014 có hiệu lực vào ngày 01 tháng 07 năm 2015 do đó quy định của luật đầu tư năm 2014 sẽ chưa đi vào cuộc sống nhiều, vì vậy nghiên cứu các quy định của luật đầu tư năm 2005 sẽ là tiền đề là cơ sở trong việc phân tích, đánh giá, làm rõ các quy định của luật đầu tư 2014. 17 Luật đầu tư năm 2014 quy định rất cụ thể về ưu đãi đầu tư, trong đó có thể phân tích đánh giá ở nhiều góc độ, lĩnh vực khác nhau nhưng nhìn chung có thể đánh giá hoạt động ưu đãi đầu tư đa phần tập trung vào vấn đề tài chính là nhiều nhất. 1.4.1. Ưu đãi về thuế Thuế là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, xét ở góc độ tương quan giữa nhà nước và doanh nghiệp thì hoạt động doanh nghiệp đóng thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tạo ra một khoản ngân sách cho nhà nước, từ đó nhà nước sẽ dùng ngân sách đó để cung cấp, điều phối các hoạt động trong quản lý nhà nước về doanh nghiệp trong đó có một phần dịch vụ của nhà nước. Như vậy, nhà nước muốn tồn tại được thì phải có ngân sách, doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả thì các thủ tục về hành chính doanh nghiệp phải thông thoáng và hiệu quả. Từ đó xuất hiện mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế và doanh nghiệp. Trong bối cảnh nhà nước đang thu hút nguồn vốn thì việc ưu đãi về thuế có tác dụng rất to lớn. Như đã trình bày, mục đích của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận mà thuế là một khoản tiền rất lớn mà các nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện nghĩa vụ cho nhà nước. Không phải bất kì một nhà đầu tư nào khi đầu tư vào Việt Nam điều được hưởng những quyền lợi ưu đãi về thuế, mà ở đó nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng được những điều kiện cơ bản theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là pháp luật về đầu tư. Theo đó, nhà đầu tư khi được hưởng các ưu đãi đầu tư khi thuộc một trong các đối tượng như sau: Một là, dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Tại Điều 16 của Luật đầu tư năm 2014 quy định những ngành nghề sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm: a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển; b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng; c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu; 20 Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Trong đó, nghị định nêu rõ, khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo pháp luật về đầu tư. Khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo pháp luật về đầu tư. Khu kinh tế là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo pháp luật về đầu tư. Đối tượng, nguyên tắc và thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư của dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư. Chi phí đầu tư xây dựng, vận hành hoặc thuê nhà chung cư và các công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ cho công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế là chi phí hợp lý được khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế; Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình văn hóa, thể thao, công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế được hưởng ưu đãi theo quy định pháp luật về xây dựng nhà ở xã hội và pháp luật có liên quan; Nhà đầu tư, doanh nghiệp có dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế được cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, thương mại theo cơ chế "một cửa, tại chỗ", hỗ trợ về tuyển dụng lao động và các vấn đề liên quan khác trong triển khai thực hiện dự án; Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương để đầu tư kết cấu hạ tầng theo chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo từng giai đoạn; UBND cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ nhà đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu công nghiệp; có chính sách khuyến khích nhà đầu tư và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng kết câu hạ tầng khu công nghiệp; Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng 21 xã hội và các công trình bảo vệ, xử lý ô nhiễm môi trường quan trọng của khu kinh tế được bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách địa phương. Điều kiện, nguyên tắc và loại công trình được hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo quy định của chương trình mục tiêu hỗ trợ hạ tầng khu kinh tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển khu kinh tế được huy động vốn từ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật; Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cần thiết của khu kinh tế được sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ kỹ thuật khác theo quy định; Thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư; Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh tế được huy động vốn thông qua việc cho nhà đầu tư có khả năng về tài chính và kinh nghiệm thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê để đầu tư và cho thuê lại dất theo quy định của pháp luật; Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ chung trong khu kinh tế được huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Ba là, dự án đầu tư có quy mô lớn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiều 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Như vậy, đối với trường hợp này, nhà đầu tư muốn được hưởng các ưu đãi đầu tư thì trước hết phải có nguồn vốn đầu tư có quy mô từ 6.000 tỷ đồng trở lên và phải cam kết thực hiện giải ngân nguồn vốn tối thiểu 6.000 tỷ đồng trở lên trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Trong một số trường hợp, các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam đăng ký với một lượng vốn đầu tư lớn để được hưởng các ưu đãi của nhà nước, tuy nhiên đến khi tiến hành giải ngân thực hiện dự án lại chậm tiến độ gây ảnh hưởng đến hoạt động quản lý kinh tế xã hội của nhà nước cũng như tình trạng lãng phí, gây bức xúc trong xã hội. Để khắc phục hậu quả đó, Luật đầu tư năm 2014 đã kèm theo điều kiện đó là phải cảm kết giải ngân nguồn vốn tối thiểu đã cam kết trong thời hạn 22 03 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Bốn là, dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên. Luật đầu tư năm 2005 quy định lĩnh vực ưu đãi đầu tư khi nhà đầu tư có dự án đầu tư sử dụng nhiều lao động, tuy nhiên các văn bản hướng dẫn luật đầu tư năm 2005 lại không có một văn bản hướng dẫn cụ thể thế nào là sử dụng nhiều lao động, điều này dẫn đến một hệ lụy các nhà đầu tư mong muốn được hưởng các ưu đãi đầu tư, nhưng lại không biết phải thu hút bao nhiêu nguồn lao động để đủ điều kiện hưởng các ưu đãi đầu tư. Do đó, luật đầu tư năm 2014 đã xác định rõ hai điều kiện để nhà đầu tư có thể được hưỡng các ưu đãi đầu tư đó là: phải có dự án ở nông thôn và sử dụng đến 500 lao động trở lên. Điều này xuất phát từ việc đang cân bằng sự phát triển giữa nền kinh tế nông thôn và thành thị, từng bước đô thị hóa một số vùng nông thôn trong quy hoạch để xây dựng một đất nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa theo chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước. Năm là, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ. Nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, Nhà nước đã có một số chính sách ưu đãi đối với lĩnh vực công nghệ cao như chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo khoản 7, khoản 8 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 quy định áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao; Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; Thu nhập của doanh nghiệp 25 định thì nhà nước luôn tạo điều kiện tốt nhất, trong đó có ưu đãi về đất đai như: miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử đụng đất, thuế sử dụng đất. Một là, miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền sử dụng đất. Theo Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nướcvà Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 46/2014/NĐ-CP. Khi nhà đầu tư tiến hành các hoạt động đầu tư có dự án thuộc trong trường hợp sau đây: Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả giá bán hoặc giá cho thuê nhà, trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền thuê đất; dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan, không được tính chi phí về tiền thuê đất và khấu hao giá trị nhà; dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh mang tính xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ; Trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất thì được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước để tiến hành hoạt động đầu tư. Đối với dự án đầu tư đã hoàn thành và đưa vào hoạt động thì trong thời hạn nhất định sẽ được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước ví dụ như ba năm đối với dự án thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường; bảy năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; mười một năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự 26 án thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; mười lăm năm đối với dự án thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Còn đối với các dự án đầu tư liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, có ý định đưa khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất và phát triển nông nghiệp thuộc các danh mục được hưởng ưu đãi đầu tư, khi được nhà nước giao đất để tiến hành dự án đầu tư thì sẽ được miễn tiền sử dụng đất, giao đất từ khi dự án đầu tư đó hoàn thành và đi vào hoạt động. Hai là, giảm tiền sử dụng đất. Giảm tiền sử dụng đất là một trong những ưu đãi đầu tư, nó thúc đẩy sự mạnh dạn đầu tư ngày càng nhiều với các nhà đầu tư, nó không chỉ có ý nghĩa về việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài mà còn có tác dụng giảm bớt các gánh nặng về tài chính đối với các nhà đầu tư. Pháp luật đất đai Việt Nam có sự khác biệt so với các nước trên thế giới, do đó các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam cũng rất thận trọng đối với các dự án có liên quan đến quyền sử dụng đất. Pháp luật Việt Nam có những ưu đãi cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặt biệt khó khăn. Trong đó có ưu đãi về giảm tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư thuộc ưu đãi đầu tư hoặc các dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư, theo đó nếu nhà đầu tư thuộc trường hợp ưu đãi đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó. Còn đối với nhà đầu tư có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư, nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó. Khi nhà nước tạo điều kiện ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì đây được xem là một trong những ưu đãi mang lại ý nghĩa rất to lớn, nó thúc đẩy các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào những danh mục được hưởng ưu đãi đầu tư, tạo ra một bước đột phá từ các địa phương, để các địa phương cân đối trên cơ sở nền kinh tế, xã hội của địa phương mình mà ban hành các ưu đãi đầu tư có lợi nhất cho nhà đầu tư trên cơ sở dung hòa lợi ích giữa nhà đầu tư với lợi ích của nhà nước. 27 1.4.3. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư Hỗ trợ đầu tư là các biện pháp mà Nhà nước tạo cơ hội cho phép nhà đầu tư được hưởng những điều kiện thuận lợi nhất định về tài chính, hạ tầng kỹ thuật, khoa học công nghệ,…nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư theo Điều 19 Luật Đầu tư 2014 bao gồm các biện pháp như: Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án; Hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; Hỗ trợ tín dụng; Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, nội thị; Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin; Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển. Trong các biện pháp hỗ trợ trên, tại các địa phương, các biện pháp thường được thực hiện là các biện pháp hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương sẽ căn cứ vào quy hoạch tổng thể khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được phê duyệt, xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các khu chức năng thuộc khu kinh tế. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu công nghiệp được phê duyệt trong từng giai đoạn và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao (Điều 20 Luật Đầu tư năm 2014). Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần vốn cho các hoạt động: - Bồi thường, giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn, vật liệu nổ trong khu công nghệ cao, các khu chức năng trong khu kinh tế. - Bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu nhà ở cho người lao động và khu tái định cư, tái định canh cho người bị thu hồi đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao. 30 Thứ ba, sự cạnh tranh giữa các địa phương. Do sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các địa phương, để thu hút nguồn vốn đầu tư vào địa phương mình, các nhà quản lý địa phương cần phải tìm ra một phương án để có thể lôi kéo các nhà đầu tư, một trong các biện pháp đó chính là việc ban hành các ưu đãi đầu tư. Muốn làm được điều đó, bản thân các địa phương phải thực hiện các hoạt động cạnh tranh lành mạnh không trái với pháp luật cũng như các công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết liên quan đến hoạt động đầu tư, sự cạnh tranh này thể hiện ở dưới dạng: ban hành các văn bản điều chỉnh hoạt động ưu đãi đầu tư để cho các nhà đầu tư thấy được quyền lợi, lợi ích của mình khi đầu tư vào địa phương đó; Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, làm cho các nhà đầu tư tránh khỏi các thủ tục ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của các nhà đầu tư; Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý về hoạt động đầu tư; Nâng cao cơ sở hạ tầng để các nhà đầu tư có đủ điều kiện để đầu tư. Có thể thấy, ở mỗi địa phương khác nhau sẽ ban hành các chính sách khác nhau để có thể thu hút đầu tư của nhà đầu tư và một trong những chính sách đó chính là ban hành các ưu đãi đầu tư phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của địa phương mình. Đặc biệt cần phải nhấn mạnh đến công tác quản lý các dự án đầu tư, bởi lẽ hiện nay các dự án đầu tư đang gặp rất nhiều vấn đề trong đó có vấn đề hoàn thành dự án, tránh tình trạng các dự án treo, chậm tiến độ ảnh hưởng đến sự phát triển của địa phương. Thứ tư, nhu cầu hội nhập ngày càng lớn giữa các quốc gia, do đó các quốc gia đang tiến hành hợp tác không chỉ về vấn đề chính trị mà còn biểu hiện ở nhu cầu kinh tế. Các quốc gia sẽ tạo những điều kiện thuận lợi để cho các nhà đầu tư. Những quốc gia nào có nền kinh tế chậm hoặc đang phát triển, thông thường nhu cầu kinh tế sẽ tăng cao, do đó việc huy động ngoại lực luôn là vấn đề cấp thiết, đứng trước bối cảnh như vậy, Việt Nam cũng tiến hành các ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư để tạo điều kiện tốt nhất về các ưu đãi đầu tư cho họ yên tâm thực hiện dự án đầu tư. Vì vậy nhu cầu hội nhập kinh tế cũng là nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đầu tư của một quốc gia. Hiến pháp năm 2013 ra đời, về cơ bản vẫn kế thừa những tinh hoa của các bản Hiến pháp trước đó, tuy nhiên các nội dung về chế định kinh tế đã có sự thay đổi tư duy đáng kể, từ kinh doanh những ngành nghề nào pháp luật "cho phép" thành kinh 31 doanh những ngành nghề nào pháp luật "không cấm". Đã tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng. Hơn nữa với sự hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam tiến hành tham gia Hiệp định hợp tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), chính thức tham gia Cộng đồng kinh tế Asean đều này làm cho các văn bản luật trong nước phải thay đổi để phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế hiện nay. Do đó, ngày 26 tháng 11 năm 2014 Quốc hội tại kỳ họp thứ 8 đã chính thức thông qua luật đầu tư số 67/2014/QH13 có hiệu lực thi hành ngày 1 tháng 7 năm 2015. Có thể nói, luật đầu tư năm 2014 đã tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc cho các nhà đầu tư vào Việt Nam, luật đầu tư năm 2014 đã có sự bổ sung cần thiết cho luật đầu tư năm 2005 chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh nhưng không còn phù hợp với các quan hệ đầu tư hiện nay. 32 Kết luận Chƣơng 1 Trong chương 1 luận văn tập trung làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật đầu tư nói chung và pháp luật về ưu đãi đầu tư nói riêng. Trong đó, làm rõ khái niệm và đặc điểm về đầu tư, ưu đãi đầu tư từ đó thấy được vai trò của ưu đãi đầu tư đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Phân tích quá trình phát triển của pháp luật đầu tư tại Việt Nam, phân tích đánh giá sự ra đời của luật đầu tư năm 2014 để thấy rõ vai trò của luật đầu tư năm 2014 đối với hoạt động đầu tư hiện nay. Trong chương 1 luận văn cũng đã đưa ra các chính sách ưu đãi đầu tư về thuế, ưu đãi về sử dụng đất, các hình thức ưu đãi khác và các biện pháp ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại Việt Nam. Mặc khác, luận văn còn nhấn mạnh đến các yếu tố tác động đến ưu đãi đầu tư, xem xét đánh giá tác động ngược lại giữa ưu đãi đầu tư với thu hút đầu tư. Đồng thời, cũng khái quát về dự án đầu tư và nêu những chính sách pháp luật về ưu đãi đối với dự án đầu tư theo Luật đầu tư năm 2014. 35 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và tạo môi trường đầu tư công bằng. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã khẳng định việc áp dụng chung một mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp không phân biệt doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Theo điều 19 của thông tư 78/2014/TT-BTC và khoản 3 điều 6 của thông tư 119/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi điều 11 thông tư 96/2015-TT-BTC thì hiện nay chúng ta có các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: - Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm Theo đó, thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định số 218/2013/NĐ-CP, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo quyết định của thủ tướng chính phủ. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu đường bộ đường sắt, cảng hàng không cảng biển, cảng sông, sân bay nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do thủ tướng chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm, sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc thiêu hủy chất thải, phát triển công nghệ sinh học. Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bây, nhà ga phải phát sinh doanh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án nêu trên thì mới thuộc diện hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này. 36 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn, tái chế, tái sử dụng chất thải. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 4 điều 18 thông tư số 78/2014/TT- BTC (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 2 điều 10 thông tư này). Trường hợp doanh nghiệp đang hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, mà được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại khoản 1 điều 15 và khoản 1 điều 16 nghị định 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có). Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký tối thiểu 6.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 03 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng/ năm chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10.000 tỷ đồng/năm); Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký tối thiểu 6.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 03 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân/ năm trên 3.000 lao động). Số lao động sử 37 dụng thường xuyên bình quân/ năm được xác định theo hướng dẫn tại thông tư 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ lao động, thương binh xã hội. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn 12.000 tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của luật công nghệ cao, luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư. Thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau: Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của luật công nghệ cao; Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất các hàng dệt – may; dệt – da giầy; điện từ - tin học; sản xuất láp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01/01/2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương. Danh mục sản phẩm công nghệ hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện theo danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26/08/2011 của Thủ tướng chính phủ. Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi theo khoản 2 Điều 11 TT 96/2015/TT-BTC thì đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư. Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư; Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động; Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu. 40 đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu theo khoản 2 Điều 12, Thông tư 96/2015 sửa đổi, bổ sung khoản 4 điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế, được quy định tại điều 20, thông tư số 78/2014/TT-BTC. - Các trường hợp giảm thuế khác Theo điều 21 thông tư 78/2014/TT-BTC các trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng 150 lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp, được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại chi tiết a điểm 2.9 khoản 2 điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được, các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo khoản này. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số, hướng dẫn chi tiết b điểm 2.9 khoản 2 điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ. - Ưu đãi về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài Trước đây theo Điều 27 Luật khuyến khích đầu tư khi chuyển thu nhập ra nước ngoài, nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài góp vốn, mua cổ phần theo quy định của Luật này nộp một khoản thuế bằng 5% số thu nhập chuyển ra nước ngoài. Hiện nay, 41 theo thông tư số 26/2004/TT-BTC và Thông tư 16/2010/TT-BTC ngày 18/01/2010 Nhà nước Việt Nam đã bãi bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Để tạo môi trường đầu tư an toàn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Pháp luật Việt Nam bảo đảm cho các nhà đầu tư nước ngoài có quyền được chuyển lợi nhuận hợp pháp ra nước ngoài, sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính mà không phải nộp thuế. Trách nhiệm nộp thuế trong trường hợp này không thuộc về nhà đầu tư mà thuộc về doanh nghiệp nơi nhà đầu tư tham gia đầu tư vốn. - Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu Theo quy định tại nghị định 108/2009/NĐ-CP nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn được ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật, ưu đãi về thuế nhập khẩu được áp dụng theo danh mục nghị định 87/2010/NĐ-CP hiện tại theo quy định của luật đầu tư 2014 nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư. 2.1.2.2. Ưu đãi có liên quan đến quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển Ngày 16 tháng 6 năm 2014, Bộ tài chính đã ban hành thông tư số 77/2014/TT- BTC hướng dẫn việc xác định và trình tự, thủ tục xác định, thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; hướng dẫn xử lý chuyển tiếp và một số nội dung cụ thể tại nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Thông tư 77/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014. Thông tư này thay thế Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005; Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005; bãi bỏ Mẫu số 01/TMĐN, Mẫu số 02/TMĐN, Mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi 42 hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. Theo đó, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước; công nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP phải tuân thủ hướng dẫn tại thông tư này và cụ thể chính sách về thuê đất thuê mặt nước có các thay đổi cơ bản so với chính sách quy định trước đây như sau: Thống nhất một hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất áp dụng đối với tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê, không có sự phân biệt giữa tổ chức trong nước và nước ngoài. Đồng thời, xóa bỏ hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất ở theo quy định của Luật Đất đai năm 2003. Đơn giản hóa thủ tục xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất trên cơ sở các phương pháp định giá đất do Chính phủ quy định và giá trị thửa đất hoặc khu đất được giao phù hợp với đối tượng sử dụng đất, Đơn giá thuê đất hàng năm đã được điều chỉnh từ mức chung là 1,5% giá đất xuống còn 1%, mức tối đa là 3% áp dụng đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ; mức tối thiểu là 0,5% áp dụng đối với đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư. Theo đó, UBND cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ % cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất mà không quy định “khung” mức tỷ lệ (%) giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với mỗi mục đích sử dụng đất, tùy các trường hợp mà xác định đơn giá cho thuê đất 45 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Xuất, nhập cảnh, cư trú, tạm trú theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Ngoài ra, tỉnh Quảng Ninh cũng có những chính sách ưu đãi đầu tư riêng phù hợp với đặc thù của tỉnh để khuyến khích các nhà đầu tư khi đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh. 2.2.1. Ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế tại Quảng Ninh Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ra Quyết định 2895/2015/QĐ-UBND ngày 30/9/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành quy định về chính sách hỗ trợ và ưu tiên đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (sau đây goi là Quyết định 2895). Theo Quyết định 2895 chủ đầu tư khu công nghiệp được hưởng những hỗ trợ đầu tư như sau: Thứ nhất, ưu đãi về thuê đất và tiền thuê đất. Điều 5 Quyết định 2895 quy định đơn giá thuê đất đối với các dự án đầu tư hạ tầng KCN được tính tỷ lệ tiền thuê đất ở mức thấp nhất là 0,5% nhân với (x) giá đất tính thu tiền thuê đất. Giá đất để tính tiền thuê đất được xác định theo quy định tại khoản 4, khoản 5, Điều 4, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Ngoài ra, theo Điều 6 Quyết định này thì chủ đầu tư khu công nghiệp còn được hưởng một số chính sách ưu đãi về đất xây dựng khu dân cư, tái định cư, cụ thể là: - Chủ đầu tư hạ tầng KCN được tỉnh chấp thuận giao thêm diện tích đất hợp lý để đầu tư xây dựng khu tái định cư, xây dựng nhà ở công nhân và khu chuyên gia phục vụ hậu cần cho KCN trên cơ sở phù hợp với các quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp khu vực chưa có quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư hạ tầng KCN được xem xét giới thiệu địa điểm phù hợp, đảm bảo thuận lợi cho công tác đầu tư xây dựng hạ tầng KCN. - Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN có diện tích từ 100 ha trở lên được xét ưu tiên đầu tư kinh doanh khu đô thị hoặc khu dân cư dịch vụ hạ tầng xã hội ngoài hàng rào đi kèm KCN có diện tích tương ứng từ 30% đến 50% diện tích KCN (Nhà đầu tư phải đáp ứng quy định của pháp luật hiện hành về kinh doanh 46 bất động sản và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về điều kiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án kinh doanh hạ tầng khu đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh). Thứ hai, chính sách hỗ trợ chi phí giải phóng mặt bằng Theo Điều 7 Quyết định 2895 thì chủ đầu tư KCN được ngân sách tỉnh hỗ trợ bằng hình thức ứng trước 30% chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chủ đầu tư KCN có trách nhiệm hoàn trả khoản kinh phí nêu trên cho ngân sách tỉnh sau khi có nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất song không quá 12 tháng kể từ ngày được bàn giao mặt bằng sạch. Chủ đầu tư KCN chỉ được ứng khoản hỗ trợ nêu trên khi đã thực hiện chi trả đạt ít nhất 50% giá trị theo phương án chi trả được duyệt. - Trước khi dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh được xây dựng (trước ngày 31/10 năm trước), các Chủ đầu tư KCN phải đăng ký cụ thể nhu cầu vốn ứng trước từ ngân sách tỉnh cho bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để tỉnh cân đối và quyết định giao kế hoạch vốn cho từng dự án. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh chủ trì thực hiện việc đôn đốc chủ đầu tư hạ tầng KCN hoàn trả kinh phí ngân sách tỉnh ứng trước cho công tác giải phóng mặt bằng theo quy định. Thứ ba, về hỗ trợ xây dựng hệ thống nước thải trong KCN: Sau khi triển khai xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải, Chủ đầu tư KCN được tỉnh hỗ trợ 30% tổng mức đầu tư đối với hệ thống xử lý nước thải cho mỗi KCN, nhưng tối đa không quá 30 tỷ đồng(Điều 8 Quyết định 2895). Thứ tư, một sốhỗ trợ khác. - Chủ đầu tư KCN được cung cấp miễn phí thông tin về quy hoạch xây dựng và bản đồ địa chính để triển khai thực hiện dự án(Điều 9 Quyết định 2895). -Hỗ trợ đào tạo nghề: Các dự án đầu tư mới hoặc dự án mở rộng sản xuất trong KCN được tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn cho người lao động trong và ngoài tỉnh làm việc trong KCN trong thời gian hai (02) năm đầu kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề. 47 Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn ban đầu đối với nghề có thời gian đào tạo dưới 03 tháng bằng 50% mức lương tối thiểu chung/tháng. Đối với các nghề có thời gian đào tạo từ 03 tháng đến dưới 01 năm (trình độ sơ cấp nghề) thì mức hỗ trợ bằng 50% mức lương tối thiểu chung/tháng và tối đa bằng 03 lần mức lương tối thiểu chung/khóa đào tạo(Điều 10 Quyết định 2895). - Hỗ trợ xúc tiến thương mại và đầu tư: Doanh nghiệp trong KCN được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận cho phép tham gia các hội nghị xúc tiến đầu tư, thương mại do tỉnh tổ chức, được hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại và đầu tư như sau: + Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng và các chi phí liên quan trực tiếp cho doanh nghiệp tham gia hội chợ quốc gia và quốc tế. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20 triệu đồng/1 lần/1 năm/1 doanh nghiệp. + Hỗ trợ 50% chi phí đi lại cho một chủ doanh nghiệp tham gia chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư của tỉnh (Điều 11 Quyết định 2895). - Hỗ trợ chuyển giao công nghệ Được hưởng chế độ hỗ trợ đối với hoạt động áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, hỗ trợ hoạt động xác lập quyền sở hữu công nghiệp và hỗ trợ kinh phí tham gia chợ công nghệ và thiết bị, hội chợ thương hiệu,... theo quy định tại Quyết định số 3799/2010/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành quy định một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Hỗ trợ chi phí thông báo thành lập doanh nghiệp và quảng cáo sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Quảng Ninh và website Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh (Điều 13 Quyết định 2895). + Các doanh nghiệp được miễn phí thông báo thành lập doanh nghiệp, thông báo bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Quảng Ninh và website Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh. + Các doanh nghiệp tham gia quảng cáo sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Quảng Ninh và website Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh được tỉnh hỗ trợ giảm 15% trên tổng số tiền phải trả cho hợp đồng quảng cáo. 50 San.Tic.A.S (Thổ Nhĩ Kỳ), Công ty TNHH VINA - CPK (Anh Quốc); Tập đoàn C.E.O (Việt Nam); Tập đoàn Sozitz (Nhật Bản); Tập đoàn Vinci Group (Pháp)…tác động tích cực đến hoạt động xúc tiến đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội tỉnh. Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp, Quảng Ninh đa ̃ban hành nhiều chính sách , giải pháp thiết thực. Hướng tới mục tiêu có 25.000 doanh nghiệp vào năm 2020, Quảng Ninh luôn đồng hành cùng doanh nghiệp với tư tưởng xuyên suốt "lấy sự hài lòng của nhân dân, tổ chức làm thước đo cho hiệu quả công tác cải cách hành chính", theo đó, nhiều giải pháp đồng bộ đã được triển khai. Quảng Ninh đã chỉ đạo tăng cường cải cách thủ tục hành chính theo hướng “giảm thủ tục, giảm thời gian, giảm chi phí”; tăng tỷ lệ thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4; rà soát, chuẩn hóa tăng số thủ tục hành chính thực hiện đủ 4 bước “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả” tại Trung tâm Hành chính công các cấp. Nhiều thủ tục được cắt giảm đáng kể so với thời gian quy định, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, kinh doanh hoạt động cũng như đảm bảo tiến độ các chương trình, dự án. Theo đó, thời gian Cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp rút ngắn còn 2 ngày (giảm 1 ngày); thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 51 ngày và đang đặt mục tiêu giảm không quá 49 ngày, giảm 26 ngày so với quy định; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản giảm xuống không quá 14 ngày; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng còn dưới 200 ngày, thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp còn 24 tháng… Quảng Ninh là một trong những địa phương đi đầu cả nước về xây dựng chính phủ điện tử. Địa chỉ: http//dichvucong.quangninh.gov.vn là công cụ quan trọng giúp minh bạch hóa quá trình giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan quản lý nhà nước cho người dân, doanh nghiệp. Tỉnh cũng cải cách mạnh mẽ thủ tục hải quan và thời gian thông quan hàng hóa thông qua hệ thống thanh toán thuế, lệ phí hải quan điện tử (e-payment); triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến hải quan với 42 thủ tục; 100% Chi cục Hải quan thực hiện khai báo thủ tục hải quan điện tử, 100% tờ khai được hỗ trợ khai báo qua hệ 51 thống thông quan điện tử; thời gian thông quan hàng hóa trung bình đối với hàng xuất khẩu là 21 giờ 34 phút, trung bình đối với hàng nhập khẩu là 39 giờ 45 phút… Bên cạnh chương trình “Cafe doanh nhân”, các hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp do tỉnh Quảng Ninh tổ chức định kỳ hàng tháng, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh cũng xây dựng kế hoạch gặp gỡ chuyên đề giữa lãnh đạo tỉnh và các sở, ban, ngành cùng các doanh nghiệp để cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Ngoài tổ chức gặp gỡ, đối thoại với doanh nhân, doanh nghiệp, các ngành chức năng của tỉnh còn làm tốt vi ệc hỗ trợ doanh nghiêp̣ như : thông tin về thi ̣ trường, quảng bá sản phẩm giúp doanh nghi ệp mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp thuộc thế mạnh của tỉnh; phát triển sản xuất và đưa các mặt hàng về tiêu thụ ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch; tăng cường hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh… Hơn 2 năm qua, lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh đã tổ ch ức gặp gỡ, tiếp xúc trên 3.000 doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Cùng với đó, các sở, ngành, địa phương sau khi tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp cũng quan tâm trả lời, giải quyết dứt điểm gần 600 kiến nghị của doanh nghiệp và tổ chức nhiều hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp… Thời gian gần đây , UBND tỉnh Qu ảng Ninh cũng đa ̃ban hành nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và phần lớn các chính sách đã giải quyết cơ bản m ột số khó khăn mà doanh nghiệp đặt ra . Tỉnh tâp̣ trung đẩy maṇh phát triển các loaị hình doanh nghiêp̣, đăc̣ biêṭ là khu vưc̣ kinh tế tư nhân thông qua viêc̣ khuy ến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh các loại hình kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế. Nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài; chủ động lựa chọn và ưu đãi đối với các dự án đầu tư nước ngoài có trình độ quản lý và công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường. Với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo tỉnh, với việc áp dụng nhiều chính sách ưu đãi, hộ trợ đầu tư cùng sự minh bạch hóa về quá trình giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan quản lý nhà nước cho người dân, doanh nghiệp. Quảng Ninh là một trong những địa phương đi đầu cả nước về xây dựng chính phủ điện tử. Từ đó đã giúp cho các nhà đầu tư chủ động và dễ dàng khi xác định điều kiện được 52 hưởng ưu đãi đối với dự án mà mình đầu tư. Các thủ tục, quy định để được hưởng ưu đãi được thực hiện nhanh chóng và được các nhà đầu tư đón nhận. Năm 2017, với quyết tâm cao, Quảng Ninh đã nỗ lực vươn lên giành vị trí thứ nhất toàn quốc trong bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI với 70,69 điểm, thứ hạng cao nhất từ trước đến nay. Hơn 10 năm qua, Quảng Ninh đã trải qua nhiều thăng trầm trong xếp hạng PCI. Từ nằm trong nhóm gần cuối bảng xếp hạng (58/63 tỉnh, thành phố vào năm 2007), Quảng Ninh đã bứt phá vươn lên, duy trì trong nhóm các tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành kinh tế xuất sắc nhất cả nước trong 5 năm liên tiếp (2013-2017). Năm 2013 chỉ số PCI Quảng Ninh đứng thứ 4, năm 2014 đứng thứ 5, năm 2015 đứng thứ 3, năm 2016 đứng thứ 2 và năm 2017 giành quán quân. Đây là lần đầu tiên Quảng Ninh vươn lên vị trí dẫn đầu trong số các tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành kinh tế xuất sắc nhất bảng xếp hạng PCI 2017. Trong suốt chặng đường dài nỗ lực cải cách bền bỉ, Quảng Ninh đã tạo được sự hài lòng, đánh giá cao của cộng đồng doanh nghiệp thông qua kết quả khảo sát đo lường PCI. Điều này thể hiện niềm tin, sự đánh giá ngày càng cao và sự ghi nhận của cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư cũng như sự cố gắng, quyết tâm của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh... Qua đó tỉnh Quảng Ninh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ về thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh. 2 Theo số liệu báo cáo của sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2017 của tỉnh Quảng Ninh đạt gần 60,6 nghìn tỷ, tăng 10,1% so với năm 2016.Vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh chủ yếu đến từ doanh nghiệpngoài nhà nước đạt 25,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 42,3% trong đó vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là 12 nghìn tỷ đồng, chiếm 19%. Vốn nhà nước là 22,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 19,9%.Các dự án đang được đẩy mạnh đầu tư, đẩy mạnh tiến độ hoành thành để sớm đưa vào sử dụng như: đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn; tuyến cao tốc nối Tp.Hạ Long với tuyến đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng; đầu tư xây dựng cầu Bạch Đằng và nút chuyển giao cuối tuyến; đầu tư nâng cấp Quốc Lộ 18A dọc từ P.Mông Dương (Cẩm Phả) đến Đông Triều; dự án đường dẫn cầu Bắc Luân 2…. 2 Nguyễn Huế - Đỗ Phương, Quảng Ninh đúng đầu PCI toàn quốc năm 2017, Báo điện tử Quảng Ninh năm 2018, tại địa chỉ:http://baoquangninh.com.vn/chinh-tri/201803/quang-ninh-dung-dau-pci-toan-quoc- nam-2017-2378820/, ngày truy cập: 20/11/2018 55 - Chính sách ưu đãi tài chính về đất đai: Luật Đất đai ban hành cho phép các nhà đầu tư nước ngoài chọn hoặc trả tiền thuê đất một lần hoặc trả tiền thuê đất hằng năm trong thời gian hoạt động. Các nhà đầu tư được hưởng lợi từ việc miễn tiền thuê đất và mặt nước đối với các dự án cả trong thời gian xây dựng dự án được các cơ quan thẩm quyền phê duyệt và trong các lĩnh vực được hưởng khuyến khích đặc biệt và đầu tư tại các vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Chính sách tín dụng: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vay tiền từ các ngân hàng Việt Nam được hưởng lãi suất ưu đãi tối đa 9%/năm đối với các dự án đầu tư thực hiện trong 5 lĩnh vực cụ thể là nông nghiệp và phát triển nông thôn, xuất khẩu, các ngành công nghiệp phụ trợ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các ngành công nghệ cao.Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cũng được hưởng những ưu đãi của chính quyền địa phương dưới các hình thức như hỗ trợ giải phóng mặt bằng, chi phí quảng cáo, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực… Chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam so với khu vực có nhiều tiến bộ và có thể nói là có ưu điểm khá mạnh so với các nước. Đặc biệt, mức thuế suất thuế TNDN 20% của Việt Nam là rất hấp dẫn trong khu vực, gần ở mức thấp nhất, chỉ cao hơn so với Singapore. Nhìn bề ngoài, mức thuế suất đó cộng với các chính sách ưu đãi thuế TNDN với ngành nghề kinh doanh và địa bàn đầu tư tương đối rộng là khá hấp dẫn. Vấn đề hiện nay về ưu đãi đầu tư vẫn là làm sao chúng ta cân đối được ngành nghề thực sự cần thu hút, cũng như địa bàn nào cần phải thu hút đầu tư để có chính sách phù hợp. Cùng với đó, cần có các chính sách mang tính chuyên ngành từ các bộ, ngành liên quan để cùng hỗ trợ thì sẽ tạo sức hút lớn hơn với dòng vốn đầu tư trong thời gian tới. Ngoài ra, ở phạm vi quốc gia cũng như ở phạm vi các địa phương, chưa có sự đánh giá tác động trong quá trình ban hành chính sách ưu đãi đầu tư. Khi xây dựng các chính sách ưu đãi đầu tư thì cần phải đánh giá cả tác động tích cực và tiêu cực, chú trọng sử dụng phương pháp định lượng.Trong thời gian qua, việc đề xuất chính sách ưu đãi chỉ tập trung vào việc trình bày những tác động tích cực của chính sách như giúp phát triển kinh tế quốc gia hay của địa phương, hoặc tăng vốn đầu tư vào một ngành nghề cụ thể. Tuy nhiên, các tác động tiêu cực về ngân sách, về giảm đầu 56 tư ở nơi khác hoặc tác động tiêu cực về môi trường, cạnh tranh thì thường không được đề cập trong quá trình xây dựng chính sách. Một số địa phương thu hút đầu tư bằng mọi giá, chạy theo số lượng dự án đầu tư, dự án ảo, thiếu sự tính toán bền vững cho lâu dài, thiếu tính thực tế, các dự án chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, thiếu sự đồng bộ, liên kết giữa nhà nước và các địa phương. Do đó, cần tiến tới đặt ra nguyên tắc rằng nếu đề xuất chính sách ưu đãi đầu tư nào mà không thể hiện đầy đủ và rõ nét các tác động tiêu cực thì phải được hạn chế trong quá trình thẩm định, thẩm tra và thông qua. 2.4.2. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật ưu đãi đầu tư tại Quảng Ninh trong thời gian qua 2.4.2.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện tốt các chính sách pháp luật của nhà nước về ưu đãi đầu tư. Các cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, sự minh bạch hóa về quá trình giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan quản lý nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh là một trong những điểm sáng của Quảng Ninh trong thời gian qua. Sự minh bạch của thủ tục hành chính nói chung kéo theo sự minh bạch trong các thủ tục quy trình đầu tư, giúp cho các nhà đầu tư chủ động và dễ dàng khi xác định điều kiện được hưởng ưu đãi đối với dự án mà mình đầu tư. Các thủ tục, quy định để được hưởng ưu đãi được thực hiện nhanh chóng và được các nhà đầu tư đón nhận. Thứ hai, ngoài việc áp dụng các quy định về ưu đãi đầu tư theo chính sách và pháp luật của Nhà nước, tỉnh Quảng Ninh đã ban hành các văn bản thể hiện chính sách ưu đãi đầu tư riêng của Quảng Ninh, phù hợp với đặc thù của tỉnh như các Quyết định 2895, Quyết định 3262 của UBND tỉnh. Các văn bản này đã cho thấy sự chủ động của UBND tỉnh trong việc vận dụng chính sách và pháp luật về ưu đãi đầu tư tại địa phương, phù hợp với sự phân quyền của Chính phủ cho địa phương, đặc biệt là các ưu đãi đầu tư để phát triển các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh. Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng KCN hay đầu tư vào KCN đã đem lại những kết quả rất khả quan. Tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh trong thời gian vừa qua đã có 64 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 2.580 triệu USD, cao hơn nhiều so với các dự án ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế. 57 Thứ ba, một trong những nội dung mà tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện rất tốt trong thời gian vừa qua, đó là các hỗ trợ dành cho doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào Quảng Ninh. Các hỗ trợ được thực hiện rất đa dạng: hỗ trợ thông tin về thi ̣ trường, quảng bá sản phẩm giúp doanh nghi ệp mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp thuộc thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ phát triển sản xuất và đưa các mặt hàng về tiêu thụ ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch; tăng cường hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh. Những hoạt động hỗ trợ này, tuy không phải là những ưu đãi tài chính tính được bằng tiền nhưng lại rất hữu ích đối với nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư giảm thời gian, chi phí và giúp tạo môi trường đầu tư an toàn, thuận lợi cho nhà đầu tư. Thứ tư, các kết quả về thu hút đầu tư trong thời gian qua tại Quảng Ninh cho thấy sự chủ động của tỉnh trong việc lựa chọn và thực hiện ưu đãi đối với các dự án đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài có trình độ quản lý và công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường; các dự án trong các lĩnh vực mà tỉnh dành ưu tiên phát triển, phù hợp với đặc thù của tỉnh như lĩnh vực dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng, bất động sản, hạ tầng tại KCN, cảng biển, cảng tổng hợp và dịch vụ kho bãi. Thứ năm, việc áp dụng chính sách pháp luật ưu đãi đầu tư tại Quảng Ninh đã góp phần thu hút, sử dụng vốn đầu tư trong nước và nước ngoài thời gian qua. Số vốn thu hút được về cơ bản đã đáp ứng những mục tiêu đề ra về thu hút vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động, tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện đại. Điều này khẳng định chủ trương đúng đắn của tỉnh Quảng Ninh trong việc phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế. 2.4.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân Thứ nhất, chưa làm rõ mối quan hệ giữa chính sách ưu đãi đầu tư và chính sách kinh tế ngành. Đối với các doanh nghiệp đầu tư trong một ngành, lĩnh vực thì các quy định quản lý ngành sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư hơn là các quy định về ưu đãi. Do đó, để thu hút đầu tư vào một ngành, lĩnh vực thì trước tiên cần tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư thông qua việc dỡ bỏ rào cản gia nhập ngành, minh bạch hoá thông tin chính sách, đơn giản hoá thủ tục hành chính, cải thiện cơ sở hạ tầng trước khi phải sử dụng đến biện pháp ưu đãi đầu tư. Ví dụ: khi Nhà nước muốn 60 - Việc đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp chậm hơn một nhịp so với các tỉnh bạn; năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh hạ tầng của một số chủ đầu tư còn hạn chế. - Nhà ở của công nhân khu công nghiệp cũng đang là vấn đề bức xúc và nhu cầu thiết yếu của nhiều người lao động, tuy nhiên vẫn chưa được đáp ứng. Một số nhà đầu tư đề xuất được xây dựng nhà ở cho công nhân, nhưng tỉnh vẫn chưa có quỹ đất để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. - Chế độ thông tin, báo cáo của doanh nghiệp: một số doanh nghiệp thực hiện chưa nghiêm túc, không đúng thời gian quy định gây khó khăn trong công tác quản lý. - Tình hình thiếu hụt nguồn nhân lực đã qua đào tạo, đặc biệt là công nhân kỹ thuật và kỹ sư có trình độ tay nghề cao, kể cả lao động phổ thông đang là vấn đề quan tâm của nhiều nhà đầu tư. Mặt khác trong thời gian qua việc thu hút việc làm từ khối doanh nghiệp vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của doanh nghiệp trong tỉnh. - Ngoài những yếu tố trên thì việc chậm trễ trong khi giải quyết thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư cũng là một yếu tố trở ngại trong thu hút đầu tư. Việc bố trí các điểm giao dịch của từng ngành chưa khoa học làm cho nhà đầu tư chưa nhận biết được một quy trình chuẩn khi thực hiện đầu tư. Cán bộ phụ trách chưa có chuyên môn sâu đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài, chưa có hệ thống tra cứu thông tin về việc xử lý thủ tục hành chính đang thực hiện. Việc phê duyệt dự án đầu tư liên quan đến nhiều cấp ngành và địa phương, vì vậy tình trạng chậm trễ trong quy trình phê duyệt dự án đầu tư chưa được cải thiện đáng kể. Đây là một trong những yếu tố kém hấp dẫn khi thu hút và quản lý dự án đầu tư. 61 Kết luận Chƣơng 2 Chương 2 của luận văn đã trình bày khái quát thực trạng về pháp luật ưu đãi đầu tư tại Việt Nam vàthực tiễn áp dụng pháp luậtvề ưu đãi đầu tư đối với nhà đầu tư tại Quảng Ninh. Luận văn cũng đã đưa ra những chính sách cụ thể của tỉnh Quảng Ninh về ưu đãi đầu tư trong một số lĩnh vực từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế, những điểm chưa hợp lý trong các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư qua thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.Qua đó tổng kết, đánh giá lại những kết quả mà tỉnh Quảng Ninh đã đạt được trong thời gian qua trong việc áp dụng ưu đãi đầu tư, cũng như các vấn đề còn tồn tại. Đó là cơ sở để đề xuất giải pháp hoàn thiệnchính sách, pháp luật về ưu đãi đầu tư trong thời gian tới để đảm bảo sự phát triển hài hòa, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. 62 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ VÀ ÁP DỤNG HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI TỈNH QUẢNG NINH 3.1. Một số gợi mở cho Việt Nam về ƣu đãi đầu tƣ từ kinh nghiệm của các nƣớc trong khu vực. Trong bối cảnh hội nhập khu vực ngày càng sâu rộng trong hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là phát triển kinh tế thì việc nghiên cứu pháp luật của các nước ASEAN là vô cùng cần thiết từ đó rút ra những kinh nghiệm pháp luật về ưu đãi đầu tư để có thể áp dụng trong thu hút đầu tư ở Việt Nam. Có thể thấy rằng, trong chính sách pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhằm thu hút đầu tư của các nước trong khu vực Asean và Châu Á có nhiều điểm tương đồng. Hầu hết các nước đều đẩy mạnh thu hút đầu tư, trong đó các chính sách được thực hiện chủ yếu là ưu đãi thông qua công cụ thuế; bên cạnh đó, ở mỗi quốc gia còn có những biện pháp khác ngoài thuế như: giảm bớt các thủ tục hành chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực theo nhu cầu của nhà đầu tư, chính sách về đất đai, nhà cửa, thông tin… nhằm thu hút các nhà đầu tư. So với các quốc gia trong khu vực, các qui định của nước ta về ưu đãi đầu tư thể hiện được sự tiến bộ, bắt kịp với các quốc gia trong khu vực.Đây là một trong những tín hiệu đáng mừng bởi đặt trong bối cảnh nước ta đang phải đối mặt với sức cạnh tranh vô cùng lớn từ chính các nước trong khu vực. Tuy vậy, việc tìm hiểu và học tập những kinh nghiệm về lập pháp cũng như thực tiễn vận dụng pháp luật trong thu hút đầu tư nước ngoài ở các quốc gia thành công là điều vô cùng cần thiết. Việt Nam có thể áp dụng một số biện pháp sau: Thứ nhất, hiện nay, các quốc gia đều đã chuyển dần các biện pháp ưu đãi về thuế sang ưu đãi phi thuế và hỗ trợ đầu tư. Vì áp dụng các biện pháp ưu đãi về thuế sẽ làm giảm thu ngân sách nhà nước, do đó để cạnh tranh thu hút vốn đầu tư Việt Nam nên tăng cường các biện pháp ưu đãi phi thuế, đặc biệt là các hỗ trợ đầu tư. Thứ hai, thời gian qua nhà đầu tư ở Việt Nam còn gặp khó khăn trong việc cung cấp thông tin liên quan đến quy hoạch đất đai. Trong thời gian tới, để đẩy mạnh thu hút đầu tư, Việt Nam cần công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp cận thông tin về quy hoạch để 65 thông tin một cách đầy đủ, để nhà đầu tư dễ dàng trong tiếp cận hệ thống pháp luật. Đó cũng là khâu quan trọng để thu hút đầu tư đạt hiệu quả cao. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ tại Việt Nam Luật đầu tư năm 2005 đã giúp Việt Nam nỗ lực tiến mạnh vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Tiếp sau đó là Luật đầu tư năm 2014 có hiệu lực đã khẳng định quyết tâm của nước ta trong việc tạo lên môi trường cạnh tranh lành mạnh công bằng, phù hợp hơn với nền kinh tế. Đường lối chính sách phát triển của Đảng và nhà nước trong công cuộc đổi mới hội nhập kinh tế quốc tế ngày một hợp lý hơn. Luật đầu tư năm 2014 đã và đang đáp ứng tốt về môi trường đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài và đáp ứng được sự thống nhất về khung pháp lý minh bạch. Kể từ khi Luật đầu tư năm 2014 có hiệu lực (vào ngày 1 tháng 7 năm 2015), qua thời gian thi hành Luật đầu tư năm 2014 còn ngắn, thực tế thực hiện còn chưa thấy rõ ràng, chưa có nhiều văn bản hướng dẫn chi tiết thực hiện nhưng không thể phủ nhận sự tiến bộ và tiềm năng của Luật đầu tư năm 2014… Mặc dù đã có nghị định hướng dẫn về luật đầu tư năm 2014 là Nghị định 118/2015/NĐ-CP nhưng như thế là chưa đủ, nhà nước cần có thêm nghị định hướng dẫn, thông tư hướng dẫn chi tiết hơn nữa. Một số biện pháp ưu đãi vẫn chưa có nghị định hướng dẫn mới mà vẫn phải áp dụng các ưu đãi, mức ưu đãi theo luật cũ khi mà luật mới chưa có quy định. Như vậy là chưa phù hợp với tình hình cụ thể trong nước cần theo dõi, kiểm soát chặt chẽ, sát sao quá trình thi hành áp dụng luật, để từ đó tìm ra các điểm hạn chế, nút thắt còn vướng mắc để có các giải pháp kịp thời. Cần ban hành thêm các nghị định, thông tư hướng dẫn, bổ sung cho nghị định 118/2015/NĐ-CP để hướng dẫn, bổ sung các vấn đề về đầu tư phát sinh trong quá trình áp dụng Luật đầu tư năm 2014, tạo cở sở pháp lý cho hoạt động đầu tư trong thời gian tới, tiếp tục rà soát huy bỏ các văn bản trái với đường lối chính sách của Luật đầu tư và thông lệ quốc tế, tránh chồng chéo mâu thuẫn. Cần phải có kế hoạch cần thiết, dự phòng các vấn đề sẽ xảy ra, tiên đoán sẽ gặp phải, những khó khăn trong việc thi hành pháp luật, từ đó áp dụng kịp thời chứ không phải chờ đến lúc xảy ra rồi mới bổ sung hoàn thiện. Đối với các dự án trọng điểm, dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế cần có những giải pháp ưu đãi chuẩn xác, đánh giá đúng tình hình thực tế. Tập trung hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, 66 xây dựng phê duyệt các quy hoạch còn thiếu, công bố rộng rãi bức tranh tổng thể về phát triển kinh tế, thu hút, ưu đãi, tạo điều kiện cho nhà đầu tư dễ dàng lựa chọn địa điểm, lĩnh vực đầu tư, ưu đãi đầu tư. Thực thi Luật đầu tư năm 2014 có được hiệu quả cần phải tập trung giải quyết một số vấn đề sau: 3.2.1. Đổi mới chính sách thuế Tiếp tục rà soát chính sách về thuế để đảm bảo những ưu đãi đối với nhà đầu tư. Cụ thể: Rà soát các ưu đãi về thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp để cân đối được ngành nghề thực sự cần thu hút, cũng như địa bàn nào cần phải thu hút đầu tư để có chính sách phù hợpđảm bảo về nguồn thu ngân sách nhà nước, khuyến khích được sản xuất phát triển và thu hút nguồn vốn. Cần có những ưu đãi đối với thuế thu nhập vào ngành nghề mà nhà nước đang quan tâm phát triển, ưu tiên phát triển. Về thuế xuất nhập khẩu, cần khuyến khích phát triển và bảo hộ hợp lý sản xuất kinh doanh trong nước phù hợp với định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước, tuân thủ các cam kết đã ký, đồng thời sửa đổi nguyên tắc, thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất, quy định mức thuế xuất khẩu tối thiểu của biểu thuế theo danh mục nhóm hàng chịu thuế xuất khẩu thay cho khung thuế suất hiện nay. Đồng thời sửa đổi, bổ sung những quy định về ưu đãi về thuế để khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xã hội hóa, cần đồng bộ thống nhất hệ thống pháp luật, sửa đổi, bổ sung để góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật. Khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành, bao gồm các nội dung về phạm vi điều chỉnh và đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, cần đảm bảo phù hợp các cam kết quốc tế và điều ước quốc tế về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Cần đơn giản, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, góp phần thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. 3.2.2. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đầu tư nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp Để tạo môi trường công bằng minh bạch trong đầu tư ở Việt Nam, cần nghiên cứu đưa ra các biện pháp giảm chi phí hoạt động so với các nước khác về các mặt kinh tế xã hội như vấn đề thuê đất, giá thuê đất, các chi phí vận chuyển, dịch vụ, 67 vận tải, thông tin liên lạc. Vì thế, Việt Nam cần phải có những chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, đề xuất giải pháp hỗ trợ cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam. 3.2.2.1. Chính sách đất đai - Bổ sung quy định về việc giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc đầu tư xây dựng nhà ở hỗn hợp cả để bán và cho thuê. - Quy định Nhà nước chủ động thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố, tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để tạo quỹ đất “sạch” làm cơ sở để thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn vào đầu tư trên cơ sở cạnh tranh công bằng thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án. - Nhà đầu tư được thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất tại ngân hàng ở nước ngoài. - Tiếp tục rà soát và xem xét lại giá cho thuê đất, miễn giảm tiền thuê đất trong một số năm đầu tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. 3.2.2.2. Chính sách về tín dụng và ngoại hối. - Chủ động, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, đảm bảo an toàn tài chính tín dụng. - Điều hành lãi suất và tỷ giá phù hợp với diễn biến kinh tế, tiền tệ, đặc biệt là lạm phát, đảm bảo giá trị đồng tiền Việt Nam tránh việc đôla hóa, vàng hóa trong nền kinh tế, thực hiện chính sách cho vay ngoại tệ phù hợp với chủ trương của chính phủ. - Thực hiện các giải pháp điều hành tín dụng theo hướng mở rộng đi đôi với việc kiểm soát chất lượng tín dụng, tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh. Cần có các chính sách tín dụng phù hợp với chính sách ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của chính phủ. 70 - Định hướng tập trung dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế cho sản xuất công nghiệp. Đây là hướng mà Quảng Ninh đã thực hiện tốt trong thời gian vừa qua và cần tiếp tục phát huy trong thời gian tới. - Bảo toàn phát huy tốt các di sản, phát triển dự án kinh tế với bảo vệ môi trường. - Quy hoạch thu hút dự án đầu tư theo ngành, lĩnh vực, đối tác phù hợp lợi thế từng vùng để phát huy hiệu quả đầu tư của địa phương. - Chuyển dần thu hút đầu tư với lợi thế giá nhân công rẻ sang cạnh tranh bằng nguồn lực chất lượng cao. - Tiếp tục các cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, tăng cường minh bạch hóa về quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Cần thực hiện minh bạch về điều kiện, tiêu chí và thủ tục để được hưởng ưu đãi và làm rõ cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề về ưu đãi đầu tư. - Cần tiếp tục phát triển các hỗ trợ đầu tư tại KCN, Khu Kinh tế trọng điểm của tỉnh. Thực tiễn trên thế giới cũng như thực tiễn thu hút đầu tư và cạnh tranh thu hút đầu tư tại các địa phương tại Việt Nam cho thấy các hỗ trợ đầu tư đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm các chi phí đầu tư, thúc đẩy thu hú đầu tư tại địa phương. - Công khai và minh bạch các thông tin về quỹ đất, tiền thuê đất và các ưu đãi đầu tư liên quan đến quyền sử dụng đất. Đây là điểm mà Quảng Ninh thực hiện chưa thật tốt trong thời gian qua, dẫn đến một số bức xúc đối với các nhà đầu tư. - Tiếp tục giải quyết những khó khăn trong hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, đặc biệt là những vướng mắc trong việc áp dụng các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục đầu tư, trong đó có ưu đãi đầu tư nhằm tạo điều kiện để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư với thủ tục đơn giản hơn và chi phí thấp hơn. 3.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực Cần nâng cao hiệu quả của công tác cán bộ trong lĩnh vực quản lý ưu đãi đầu tư. Hoạt động ưu đãi đầu tư cuối cùng đều được thực hiện bởi các cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước. Với ý nghĩa đó của công tác cán bộ, chúng ta có thể hiểu rằng, cán bộ là lực lượng có vai trò cực kỳ quan trọng của hệ thống chính trị nước ta, cán bộ vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành, bất kể chính sách, đường lối có tốt đến mấy mà bộ máy hoạt động lại không phát huy được hiệu quả sẽ dẫn đến nhiều tình trạng vấn đề sẽ xảy ra, đối với tất cả lĩnh vực nếu 71 không được tổ chức đội ngũ cán bộ tốt đầy đủ cả về vai trò, vị trí, đạo đức đều sẽ dẫn đến sự hoạt động yếu kém. Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh, có thể thấy rằng, đối với lĩnh vực đầu tư hiện nay thì đội ngũ cán bộ công chức hiện nay chưa thể đáp ứng được nhu cầu để đảm bảo hoàn thành tốt nhất việc tổ chức thực hiện đặc biệt là Luật đầu tư năm 2014. Nghị định hướng dẫn và các thông tư hướng dẫn các vấn đề về đầu tư, ưu đãi đầu tư, chính sách ưu đãi về thuế và ưu đãi khác vừa mới được ban hành. Khi mà chính sách pháp luật có thay đổi và đi vào thực hiện hoạt động thời gian không lâu thì càng cần một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, hiểu biết rộng, cũng như về thực hiện các công tác quản lý thực hiện về hành chính về hoạt động đầu tư, điều đó dẫn đến cần phải có sự đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hơn nữa trong thời gian tới.Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ là rất cần thiết. Với nhận thức nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong tương lai tỉnh Quảng Ninh cần thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, giải đáp nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia vào công tác quản lý ưu đãi đầu tư. Tập trung nâng cao kỹ năng giao tiếp, trình độ ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ các bộ công chức đáp ứng nhu cầu của thời đại công nghệ 4,0, áp dụng công nghệ thông tin, hệ thống số hóa trong quản lý và điều hành công việc. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện, bổ sung chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư. 3.3.3. Giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp Do chính sách về ưu đãi đầu tư còn nhiều bất cập và thường xuyên thay đổi. Do đó việc cần thiết để tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch, tỉnh Quảng Ninh cần thường xuyên tuyên truyền pháp luật về đầu tư cho các doanh nghiệp bằng các hình thức như tổ chức giao lưu, tọa đàm doanh nghiệp, trao đổi nghiên cứu, phổ biến pháp luật, điểm mới trong ưu đãi đầu tư cho các cán bộ quản lý doanh nghiệp. Trong thời gian vừa qua tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tạo ra động lực phát triển, sự tin tưởng của cộng đồng doanh nghiệp với chính quyền địa phương. Tuy nhiên 72 trong thời gian tới tỉnh Quảng Ninh cần tập trung nâng cao chất lượng các dịch vụ như: Tư vấn tiếp cận đất đai, tìm kiếm thông tin thị trường, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, xúc tiến thương mại, tổ chức các văn phòng tư vấn về ưu đãi đầu tư... do hiện nay năng lực và quy mô của doanh nghiệp địa phương còn hạn chế, không xây dựng được chương trình liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư lớn. 75 hợp tác xã thành lập mới tăng nhanh; doanh thu và thu nhập của người lao động được cải thiện, góp phần giảm nghèo, giữ ổn định xã hội. Từ những số liệu được công bố đã cho thấy rằng việc huy động nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế là đúng đắn, sự thành công của đường lối đổi mới, thể hiện hiệu quả hệ thống pháp luật về đầu tư đã được hình thành và tiếp tục hoàn thiện. Với những yêu cầu mới của sự nghiệp đổi mới việc cải cách hướng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới. Chính phủ Việt Nam đang nỗ lực triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiều biện pháp cụ thể để vượt qua thách thức và những hạn chế của chính mình, tranh thủ các cơ hội thuận lợi cho mục tiêu phát triển nhanh và bền vững trong giai đoạn tới. Luật đầu tư năm 2014 tiếp tục thể hiện rõ hơn các biện pháp bảo đảm khuyến khích về đầu tư, đồng thời cũng quy định chi tiết rõ ràng hơn về danh mục ưu đãi ngành, nghề và các dự án bảo đảm cho sự phát triển đúng với đường lối chính sách của Đảng, phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam và lộ trình cam kết quốc tế. Tuy nhiên vì thời gian thi hành còn ngắn chưa thấy hết nhiều thành tựu thực tế, trên thực tế còn hạn chế nhất định về pháp luật và điều kiện kiểm chứng. Điều đó làm ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư ở Việt Nam, vì vậy cần khắc phục những hạn chế và có những hướng dẫn chi tiết hơn nữa giúp các nhà đầu tư nước ngoài hiểu rõ, không còn lo sợ khi luật mới ban hành, cần nhanh chóng phổ biến pháp luật ứng dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả. Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ luật học, tác giả hy vọng sẽ góp phần đem lại cái nhìn tổng quát về ưu đãi đầu tư đối với nhà đầu tư tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Qua đó giúp Việt Nam xây dựng được cơ chế ưu đãi đối với nhà đầu tư có hiệu quả và thu hút ngày một nhiều các nguồn vốn đầu tư, tăng thêm sức hấp dẫn về môi trường đầu tư. Khuyến khích các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào Việt Nam, đưa Việt Nam trở thành một nơi thu hút đầu tư hấp dẫn và đáng tin cậy trong khu vực và thế giới, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế trong đường lối chính sách Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Quyết định số 1258/QĐ-UBND về việc ban hành chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh Quảng Ninh năm 2017, Quảng Ninh năm 2017; 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2014, kế hoạch năm 2015 tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ninh năm 2014; 3. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tình hình đầu tư nước ngoài trên địa bản tỉnh Quảng Ninh cả năm 2015 và kế hoạch năm 2016 QĐ số 111/KHĐT-KTĐN,Quảng Ninh năm 2016; 4. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết 25 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ninh năm 2012; 5. Bộ tài chính, Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị đinh số 218/2014/NĐ-CP, Hà Nội năm 2013. 6. Bộ tài chính, Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 46/2014 ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Hà Nội năm 2014. 10. Bộ tài chính, Thông tư 204/2015/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, Hà Nội năm 2015. 11. Chính phủ, Nghị định số 115/CP ban hành điều lệ về đầu tư của nước ngoài ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; Hà Nội năm 1977. 12. Chính phủ, Nghị định 149/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Hà Nội năm 2005. 13. Chính phủ, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư, Hà Nội năm 2006. 14. Chính phủ, Nghị định số 101/2006/NĐ – CP quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư, Hà Nội năm 2006. 15. Chính phủ, Nghị định số 22/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội năm 2006. 16. Chính phủ, Nghị định 59/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có diều kiện, Hà Nội năm 2006. 17. Chính phủ, Nghị định 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Hà Nội năm 2013. 18. Chính phủ, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội năm 2013. 19. Chính phủ, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng, Hà Nội năm 2013. 20. Chính phủ, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước ngày 15/05/2014, Hà Nội năm 2014. 21. Chính phủ, Nghị đinh số 70/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh ngoại hối và pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối, Hà Nội năm 2014. 22. Chính phủ, Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, Hà Nội năm 2015. 23. Chính phủ, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư, Hà Nội năm 2015. 24. Cơ quan của hội luật gia Việt Nam Báo an ninh tiền tệ http://antt.vn/; 25. ThS. Đào Thu Hương, Pháp Luật về ưu đãi đầu tư nước ngoài, Luận văn thạc sĩ luật học, Thư viện học viện khoa học xã hội; Hà Nội năm 2012. 26. Quốc hội, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam số 4-ĐTNN; Hà Nội năm 1987. 27. Quốc hội, Luật sửa đổ, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội năm 1990
Docsity logo



Copyright © 2024 Ladybird Srl - Via Leonardo da Vinci 16, 10126, Torino, Italy - VAT 10816460017 - All rights reserved